37. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Duy Hải1, Nguyễn Tuấn Hưng2, Lê Ngọc Diệp3
1 Công ty CP Doctor Skills
2 Bộ Y tế
3 Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca bệnh được thực hiện trên 60 bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh. Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2016 đến tháng 04/2017.


Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân nữ cao hơn bệnh nhân nam (tương ứng, 65% và 35%). Nhóm tuổi khởi phát bệnh chiếm đa số là 20 - 29 tuổi (41,7%). Thời gian mắc bệnh đa số từ 8 - 12 tuần (48,3%). Tỉ lệ phù mạch đi kèm là 36,7%. Thời gian tồn tại trung bình của thương tổn đa số trong khoảng 4 -12 giờ (48,3%). Điểm độ nặng trung bình theo thang điểm Breneman và cộng sự là 8,43 ± 1,52. Chiếm đa số là nhóm có mức độ bệnh trung bình (75%).


Kết luận: Bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới, đa số ở nhóm tuổi trẻ. Đa số bệnh nhân có mức độ bệnh trung bình.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Habif TP, Urticaria and Angioedema. Clinical
Dermatology: A color guide to diagnosis and
therapy, Mosby (5 edition), 2010.
[2] Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, Mày
đay, Bệnh học da liễu, tài liệu dành cho đào tạo
và thực hành lưu hành nội bộ, 2008, tr. 414-417.
[3] Deacock SJ, An approach to the patient with
urticaria. Clin Exp Immunol, 153 (2), 2008,p.151-161.
[4] Rapini RP, Urticarias. Bolognia: Dermatology
(2nd ed., Vol.1), 2008, p. 459-567.
[5] Kaplan AP, Urticaria and Angioedema.
Fitzpatrick’s Dermatology in General Medicine,
8 (1), 2012, p. 414-430.
[6] Khan DA, Chronic urticaria: diagnosis and
management. Allergy Asthma Proc, 29 (5),
2008, p. 439-446.
[7] Bernstein AJ, Lang MA, Khan DA et al., The
diagnosis and management of acute and chronic
urticaria: 2014 update. Journal of Allergy and
Clinical Immunology, 133 (5), 2014, p. 1270-1277.
[8] Sabroe MM, Chronic Urticaria: Aetiology,
Management and Current and Future Treatment
Options. Adis International, 64, 2004, p. 2515-2536.
[9] Lê Thị Minh Ngọc, Đặc điểm lâm sàng và các
yếu tố liên quan trên bệnh nhân mề đay đến khám
tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh,
Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y dược Thành
phố Hồ Chí Minh, 2013.
[10] Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Nồng độ Vitamin D
huyết thanh trên bệnh nhân mề đay mạn tính đến
khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí
Minh, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y dược
Thành phố Hồ Chí Minh, 2016.
[11] Rasool R et al., Chronic urticaria merits
serum vitamin D evaluation and supplement: a
randomized case control study. World Allergy
Organ J., 8 (1), 2015, p. 15.
[12] Ngô Minh Trãi, Đặc điểm lâm sàng và các yếu
tố liên quan trên bệnh nhân mề đay mạn tính đến
khám tại Bệnh viện đa khoa Bình Thuận, Luận
văn bác sĩ chuyên khoa II, Trường đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch, 2016.
[13] Kang MJ, Kim HS, Kim HO et al., The impact
of chronic idiopathic urticaria on quality of life
in Korean patients. Ann Dermatol, 21 (3), 2009,
p. 226-229.