23. ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIÊN Y HỌC CỔ TRUYỀN X NĂM 2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Động lực làm việc là nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất chất lượng, hiệu quả cao [9]. Nhân lực y tế là thành phần rất quan trọng của hệ thống y tế, bảo đảm hiệu quả và chất lượng dịch vụ y tế, tác động trực tiếp đến sự hài lòng của người dân. Quản lý và điều hành tốt nguồn nhân lực y tế không những giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế mà còn tăng cường công bằng trong chăm sóc sức khỏe và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực [7].
Mục tiêu: Mô tả động lực làm việc của nhân viên y tế (NVYT) tại Bệnh viên Y học cổ truyền X (BVYHCT X)và phân tích một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, có phân tích, công cụ sử dụng bộ câu hỏi tự điền.
Kết quả: Phân tích 401 NVYT tai BVYHCT X cho kết quả: động lực làm việc (ĐLLV) của NVYT đạt điểm trung bình chung là 3,73/5 điểm với tỷ lệ đạt mức có động lực là 74,6% và tỷ lệ NVYT có động lực cao là 47,4%, động lực thấp 52,6%. Các yếu tố liên quan động lực cao của NVYT gồm: nhóm lãnh đạo (OR=2,23; 95%CI:1,01-4,93)và NVYT có thâm niên công tác từ 20 năm trở lên (OR=7,85; 95%CI: 1,65-37,40)
Kết luận: Tỷ lệ nhân viên có động lực cao 47,4%, tỷ lệ nhân viên có động lực thấp là 52,6%, Các yếu tố liên quan đến động lực làm việc: nhóm tuổi, loại hình lao động, thâm niên công tác, nhóm hài lòng với điều kiện làm việc, nhóm hài lòng về điều kiện quan hệ cấp trên và đồng nghiệp, hài lòng chế độ quản trị và chính sách.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Động lực làm việc, nhân viên y tế, yếu tố liên quan.
Tài liệu tham khảo
và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc
của điều dưỡng viên lâm sàng Bệnh viện giao
thông vận tải Trung ương năm 2013, Đại học Y
tế Công cộng, 2013.
[2] Hoàng Thị Hiền, Tạo động lực làm việc cho đội
ngũ bác sĩ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk,
Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành
chính quốc gia, 2017.
[3] Mai Huy Trúc, Thực trạng động lực làm việc
của bác sĩ Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền
Giang năm 2021, Tạp chí Y học Việt Nam, tập
508 -Tháng 11 - Số 2 -2021.
[4] Ngô Xuân Thế, Nghiên cứu động lực làm việc và
các yếu tố liên quan của bác sĩ và điều dưỡng tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định năm 2019, Đề
tài cấp cơ sở, 2019.
[5] Nguyễn Đình Toàn, Thực trạng nguồn nhân lực
và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc
của nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện
Lạng Giang tỉnh Bắc Giang, Trường đại học Y tế
Công cộng, 2013.
[6] Nguyễn Đức Trường, Phạm Văn Tác, Bùi Thị
Thu Hà, “Động lực làm việc của nhân viên y tế
khối lâm sàng Viện Pháp y Tâm thần Trung ương
năm 2015”, Tạp chí Y tế công cộng, 41, 2016,
tr. 48-56.
[7] Nguyễn Hải Sản, Quản trị học, Nhà xuất bản
thống kê, Hà Nội, 2007.
[8] Nguyễn Thị Hoài Thu, Nguyễn Việt Triều, Bùi
Thị Mỹ Anh, Động lực làm việc của nhân viên y
tế tại Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ, Minh Hải, Cà
Mau năm 2015 và một số yếu tố liên quan, Tạp
chí Y học Dự phòng, số 13, 2017.
[9] Nguyễn Văn Điền, Nguyễn Ngọc Quân, Giáo
trình quản trị nhân lực, Nhà xuất bản kinh tế
quốc dân, 2010, Hà Nội.
[10] Nguyễn Văn Khải, Động lực làm việc của nhân
viên y tế tại khối nội - Bệnh viện đa khoa tỉnh
Kiên Giang năm 2020 và một số yếu tố liên
quan, luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện, Đại học
Thăng Long, 2020.
[11] Ninh Trọng Thái, Động lực làm việc của nhân
viên y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện thể thao
Việt Nam và một số yếu tố liên quan năm 2016,181
Luận văn thạc sĩ Quản lý bệnh viện, Trường Đại
học Y tế Công cộng, 2016
[12] Phạm Thị Thanh Tuyền, Động lực và một số yếu
tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của bác sĩ tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2018,
Luận văn thạc sĩ Quản lý bệnh viện, Trường đại
học y tế công cộng, 2018.
[13] Trường Đại học Y tế công cộng, Tổ chức và quản
lý hệ thống y tế, Nhà xuất bản lao động xã hội,
Hà Nội, 2012.
[14] Weldegebriel Z, Ejigu Y, Weldegebreal F et al.,
Motivation of health workers and associated
factors in public hospitals of West Amhara,
Northwest Ethiopia, Patient preference and
adherence, 10, 159, 2016.