ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY MÂM CHÀY BẰNG PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT TRÊN MÀN HÌNH TĂNG SÁNG

Nguyễn Mạnh Khánh1, Phan Bá Hải1, Trần Quốc Tuấn1
1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít cho những bệnh nhân gãy kín
mâm chày tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập kết hợp tiến cứu và hồi cứu trên 54
bệnh nhân gãy mâm chày được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít trên màn hình tăng sáng tại
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 10 năm 2022.
Kết quả: Tuổi trung bình 41,59 ± 12,89. Có 52/54 bệnh nhân liền vết mổ thì đầu (96,3%), chỉ có
02/54 bệnh nhân liền vết mổ muộn; chức năng 6 tháng sau mổ tốt và rất tốt: lần lượt là 13 (24,1%)
và 31 (57,5%), không bệnh nhân nào xuất hiện lệch trục. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả X-quang rất tốt
theo Rasmusen ở độ I, II, III, IV cao hơn so với độ V, VI (p < 0,05).
Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít trên màn hình tăng sánglà phương pháp điều trị
hiệu quả cho những bệnh nhân gãy kín mâm chày.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Albuquerque RPHR, Prado J et al.,
Epidemiological study on tibial plateau fractures
at a level I trauma center. Acta Orto Bras.
2013;21(2):109-115.
[2] Juan Reátiga Aguilar. ea. Epidemiological
characterization of tibial plateau fractures. J
Orthop Surg Res. 2022;17(106).
[3] Jagdev SPS, Kanani H, Salunke A, Functional
outcome and incidence of osteoarthritis in
operated tibial plateau fractures. Arch Bone Jt
Surg. 2018;6(508)
[4] Hoàng Đức Thái, Đánh giá kết quả điều trị gãy
mâm chày loại V-VI theo schatzker bằng kết
hợp xương tối thiểu và cố định ngoài dạng vòng
dưới màn tăng sáng: Luận văn Tiến sĩ, Đại học Y
Dược TPHCM; 2016.
[5] Vũ Xuân Hiếu, Đánh giá kết quả điều trị gãy kín
mâm chày do chấn thương tại Viện Chấn thương
Chỉnh hình Bệnh viện TƯQĐ 108, Luận văn
chuyên khoa 2, Học viện Quân y; 2008.
[6] Lê Đình Hải, Bước đầu ứng dụng nội soi trong
điều trị gãy mâm chày tại Bệnh viện Chợ
Rẫy, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh.
2011;4(15):382-386.
[7] Dall’Oca C, Maluta, T, Lavini F et al., Tibial
plateau fractures: compared outcomes between
ARIF and ORIF Strat Traum Limb Recon.
2012;7:163-175
[8] Đào Xuân Thành, Nguyễn Văn Hoạt, Đánh giá
kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp
vít điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện
đại học Y Hà Nội, Tạp chí Nghiên cứu Y học.
2021;147(11):253-260.
[9] Đoàn Anh Tuấn, Điều trị gãy kín mâm chày
Scharzker bằng nẹp khóa mâm chày dưới hỗ trợ
màn tăng sáng tại Bệnh viện đa khoa Đông Anh,
Tạp chí Y học Việt Nam, 2022;514(2).
[10] Lê Thái Hà, Đánh giá kết quả điều trị gãy kín
mâm chày bằng phẫu thuật kết hợp xương nẹp
vít tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Luận văn
Thạc sĩ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội; 2014.
[11] Phạm Văn Ngọc, Nhận xét đặc điểm lâm sàng,
x-quang và kết quả điều trị phẫu thuật vỡ mâm
chày ngoài do chấn thương tại Bệnh viện hữu
nghị Việt Đức: Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học
Y Hà Nội; 2009.
[12] Trần Lê Đồng, Mỵ Duy Tiến, Đánh giá kết quả
điều trị gãy kín mâm chày loại Schatzker V,VI
bằng kế hợp xương nẹp vít có hỗ trợ chụp cắt lớp
vi tính, Tạp chí Y Dược học Quân sự, 2014
[13] Lê Thanh Sơn, Đánh giá kết quả phẫu thuật
gãy mâm chày bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện
Thanh Nhàn: Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp
II, Trường đại học Y Hà Nội; 2018.
[14] Nguyễn Bảo Lục, Điều trị gãy kín mâm chày
schatzker V-VI bằng nẹp khoá mâm chày
ngoài và sau trong qua hai đường mổ tại Bệnh
viện Thống Nhất, Tạp chí Y học Việt Nam.
2021;500(1):229-232.
[15] Nguyễn Văn Hoà, Đánh giá kết quả điều trị gãy
kín mâm chày bằng kết hợp xương nẹp vít tại
Bệnh viện Việt Đức (2003 - 2005), Luận văn bác
sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội; 2005.
[16] Lê Minh Dương, Kết quả phẫu thuật điều trị gãy
mâm chày bằng nẹp khóa tại Bệnh viện đa khoa
Trung ương Huế, Tạp chí Y dược học Cần Thơ.
2018;16:1-7.
[17] Qilin Zhai CH, Congfeng L, Multi-plate
reconstruction for severe bicondylar tibial
plateau fractures of young adults. International
Orthopaedics Original paper. 2014;38:1301-1035