ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ SỚM CỦA CỐ ĐỊNH MẢNG SƯỜN DI ĐỘNG BẰNG NẸP VÍT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

Phạm Hữu Lư1,2, Nguyễn Tất Phú1
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cố định mảng sườn di động bằng nẹp vít tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2020-2024.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 32 bệnh nhân được chẩn đoán mảng sườn di động và phẫu thuật cố định bằng nẹp vít từ tháng 1/2020 đến tháng 8/2024.


Kết quả: Tuổi trung bình 47,92 ± 13,57; nam giới chiếm 65,6%. Tai nạn giao thông là nguyên nhân chủ yếu (75%). Điểm ISS trung bình của bệnh nhân là 25,25 ± 6,23, được xếp vào mức độ đa chấn thương nặng. Triệu chứng đau ngực xuất hiện ở 81,25% bệnh nhân, có 53,1% bệnh nhân nhập viện cần thở oxy hỗ trợ và 21,9% bệnh nhân cần đặt ống nội khí quản. 100% bệnh nhân có giảm rì rào phế nang bên tổn thương, 65,6% trường hợp có dấu hiệu tràn khí dưới da. Mảng sườn di động thường gặp là mảng sườn bên (78,1%), mảng sườn trước ít gặp (18,8%), mảng sườn sau hiếm gặp (3,1%). Số xương sườn gãy trung bình trên cắt lớp vi tính lồng ngực là 9,06 ± 2,51. Phẫu thuật tập trung vào cố định xương sườn IV-VII, số nẹp vít trung bình được sử dụng 2,91 ± 0,69. Có 59,4% bệnh nhân được chỉ định kết hợp xương sườn phối hợp xử lý tổn thương trong lồng ngực. Sau mổ, có 34,4% trường hợp cần thở máy, 37,5% trường hợp phải nằm hồi sức tích cực. Thời gian dẫn lưu màng phổi sau mổ trung bình 6,44 ngày, thời gian nằm viện sau mổ trung bình 10,72 ngày. Biến chứng sau mổ gồm viêm phổi (31,3%), suy hô hấp (25%) và có 1 ca (3,1%) tử vong.


Kết luận: Phẫu thuật cố định mảng sườn bằng nẹp vít là phương pháp an toàn, hiệu quả, giúp cải thiện nhanh chức năng hô hấp, giảm đau tốt, phục hồi hình dạng lồng ngực sớm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Nguyễn Hữu Ước. Mảng sườn di động. Trong: Bệnh hoc ngoại khoa Tim mạch - Lồng ngực, Trường Đại học Y Hà Nội. Nhà xuất bản Y học, 2022, 91-102.
[2] Beal S.L, Oreskovich M.R. Long-term disability associated with flail chest injury. Am J Surg, 1985 Sept, 150 (3): 324-6.
[3] Phạm Thanh Việt, Nguyễn Viết Đăng Quang, Châu Phú Thi. Phẫu thuật cố định xương sườn điều trị mảng sườn di động do chấn thương ngực kín. Tạp chí Y hoc Việt Nam, 2023, 526 (1A): 369-374.
[4] Vũ Hữu Vĩnh, Nguyễn Viết Đăng Quang. Phẫu thuật điều trị xương sườn gãy bằng nẹp vít cố định: chỉ định, hiệu quả và tính khả thi. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 11/2016, số 15: 38-44.
[5] Dogrul B.N, Kiliccalan I, Asci E.S, Peker S.C. Blunt trauma related chest wall and pulmonary injuries: An overview. Chin J Traumatol, 2020 June, 23 (3): 125-38.
[6] Traub M, Stevenson M, McEvoy S, Briggs G, Lo S.K, Leibman S et al. The use of chest computed tomography versus chest X-ray in patients with major blunt trauma. Injury, 2007 Jan, 38 (1): 43-7.
[7] Campbell N, Conaglen P, Martin K, Antippa P. Surgical stabilization of rib fractures using Inion OTPS wraps-techniques and quality of life follow-up. J Trauma, 2009 Sept, 67 (3): 596-601.
[8] Gettel C.J. Rib fracture repair: Assessing the effects of various levels of fixation on stability of a flail chest segment. American Medical Student Research Journal, 2014, 1 (1). DOI: 10.15422/amsrj.2014.05.009
[9] Nirula R, Diaz J.J, Trunkey D.D, Mayberry J.C. Rib fracture repair: indications, technical issues, and future directions. World J Surg, 2009 Jan, 33 (1): 14-22.
[10] Lardinois D, Krueger T, Dusmet M, Ghisletta N, Gugger M, Ris H.B. Pulmonary function testing after operative stabilisation of the chest wall for flail chest. Eur J Cardiothorac Surg, 2001 Sept, 20 (3): 496-501.
[11] Mouton W, Lardinois D, Furrer M, Regli B, Ris H.B. Long-term follow-up of patients with operative stabilisation of a flail chest. Thorac Cardiovasc Surg, 1997 Oct, 45 (5): 242-4.