THỰC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG Ở HỌC SINH HAI TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI SA PA, LÀO CAI NĂM 2024

Lê Thị Thanh Hoa1, Hoàng Thị Vinh1,2
1 Trường Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên
2 Trung tâm Y tế Vĩnh Lộc

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sâu răng ở học sinh tiểu học tại hai trường tại SaPa, tỉnh Lào Cai năm 2024.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 318 học sinh tiểu học tại trường tiểu học San Sả Hồ 2 và tiểu học Bản Phùng, SaPa, Lào Cai năm 2024. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và khám răng miệng cho học sinh.


Kết quả: Tỷ lệ sâu răng chung ở học sinh là 87,1%, trong đó sâu răng sữa chiếm 74,4% và sâu răng vĩnh viễn chiếm 48%. Chỉ số sâu mất trám của răng sữa là 3,59 ± 3,53; bao gồm số răng sâu trung bình là 3,39 ± 3,32, răng mất 0,18 ± 0,8 và răng trám 0,03 ± 0,19. Chỉ số sâu mất trám của răng vĩnh viễn là 1,1 ± 1,3; gồm răng sâu 1,09 ± 1,27, răng mất 0,006 ± 0,07 và răng trám 0,003 ± 0,05. Tỷ lệ sâu răng sữa cao hơn ở nhóm tuổi 7–9 (83,1%) so với nhóm 10–13 tuổi (67,1%). Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở hai nhóm tuổi này tương đương (45,2% và 57,2%).


Kết luận: Tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu học tại Sa Pa còn cao, trong đó sâu răng sữa chiếm tỷ lệ chủ yếu. Các chỉ số sâu mất trám ở mức trung bình, cho thấy cần có can thiệp dự phòng và chăm sóc răng miệng sớm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Bộ Y tế. Quyết định số 3108/QĐ-BYT ngày 28/7/2015 của Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về Răng hàm mặt. 2015, Hà Nội,
[2] World Health Organization. Global oral health status report: towards universal health coverage for oral health by 2030. World Health Organization, 2022,
[3] Võ Trương Như Ngọc, Trần Thị Mỹ Hạnh and Đào Thị Hằng Nga. Răng trẻ em. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 2013, Hà Nội,
[4] Nguyễn Thị Hồng Minh and Trịnh Đình Hải. Tình trạng sâu răng sữa ở trẻ em Việt Nam năm 2019. Tạp chí Y học Dự phòng, 2021, 30(1): 123-129.
[5] Nguyễn Thị Hồng Diễm. Nghiên cứu thực trạng ba bệnh lứa tuổi học đường phổ biến ở học sinh tiểu học và đề xuất giải pháp. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2016,
[6] B. Dikmen. Icdas II criteria (international caries detection and assessment system). J Istanb Univ Fac Dent, 2015, 49(3): 63-72.
[7] Nguyễn Hồng Chuyên and Lê Thị Thanh Hoa. Thực trạng bệnh sâu răng ở học sinh hai trường tiểu học huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Y học Việt Nam, 2021, 504(1):
[8] Đặng Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Ngọc Nghĩa and Đào Thị Dung. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng ở học sinh tiểu học người Mông huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái năm 2023. Tạp chí Y học Cộng đồng, 2024, 65(2):
[9] National Institutes of Health. Dental caries (tooth decay) in children (age 2 to 11). Prevalence of caries in primary teeth (dft) among youths, 2018, 2-11.