ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN GIÃN TĨNH MẠCH TINH ĐƯỢC VI PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC NINH SỐ 2

Nguyễn Văn Nam1, Nguyễn Trọng Thảo2
1 Bệnh viện Đa khoa Bắc Ninh số 2
2 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh tại Bệnh viên Đa khoa Bắc Ninh số 2 từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2024.


Kết quả: Tuổi trung bình 28,6 ± 8,5 (18-59 tuổi). Lý do vào viện: đau tức bìu chiếm 100%, tự sờ thấy búi tĩnh mạch tinh giãn 54,3%. Thời gian mắc bệnh trung bình 3,3 ± 1,8 tháng. Giãn tĩnh mạch bên trái chiếm 87,2%, bên phải 1,4%, 2 bên 11,4%. Phân độ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng: độ I 27,1%, độ II 25,7%, độ III 47,2%. Đường kính tĩnh mạch tinh trung bình trên siêu âm khi không làm nghiệm pháp Valsalva trước phẫu thuật là 2,8 ± 0,7 mm. Đường kính tĩnh mạch tinh trung bình trên siêu âm khi làm nghiệm pháp Valsalva trước phẫu thuật là 3,7 ± 0,7 mm. Nồng độ testosteron trung bình trước phẫu thuật 10,71 ± 6,91 nmol/L, trong đó 72,9% bệnh nhân có nồng độ thấp hơn mức bình thường; nồng độ FSH trung bình trước phẫu thuật 4,19 ± 2,91 mUI/mL; nồng độ LH trung bình trước phẫu thuật 4,30 ± 1,97 mUI/mL.


Kết luận: Bệnh giãn tĩnh mạch tinh thường gặp ở độ tuổi dưới 30, đau tức bìu là lý do vào viện chính, vị trí giãn thường gặp bên trái, giãn tĩnh mạch tinh độ III chiếm tỉ lệ cao nhất. Đa số bệnh nhân có sự suy giảm testosteron trước phẫu thuật, trong khi FSH và LH thường trong giới hạn bình thường.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Lomboy J.R, Coward R.M. The varicocele: clinical presentation, evaluation, and surgical management. Semin Intervent Radiol, 2016, 33 (3): 163-9.
[2] Lee H.J, Cheon S.H, Ji Y.H et al. Clinical characteristics and surgical outcomes in adolescents and adults with varicocele. Korean J Urol, 2011, 52 (7): 489-93.
[3] Paick S, Choi W.S. Varicocele and testicular pain: A review. World J Mens Health, 2019, 37 (1): 4-11.
[4] Cayan S, Acar D, Ulger S et al. Adolescent varicocele repair: long-term results and comparison of surgical techniques according to optical magnification use in 100 cases at a single university hospital. J Urol, 2005, 174 (5): 2003-6.
[5] Nguyễn Minh An. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh được điều trị tại Bệnh viện Xanh Pôn năm 2022. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023, 532 (2): 89-93.
[6] Mai Như Hưng. Kết quả vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh điều trị bệnh lý giãn tĩnh mạch tinh. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội, 2024.
[7] Nguyễn Trần Thành. Kết quả vi phẫu thuật điều trị bệnh giãn tĩnh mạch tinh tại Bệnh viện 19-8, Bộ Công an. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội, 2023.
[8] Đinh Văn Toàn. Đánh giá kết quả điều trị bệnh giãn tĩnh mạch tinh bằng vi phẫu thuật. Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2020.