THỰC TRẠNG TỪ CHỐI MẪU BỆNH PHẨM XÉT NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY NĂM 2024

Trần Thanh Lâm1, Bùi Văn Thắng1, Dương Thị Hiền1, Vũ Duy Cát1, Hà Minh Thúy1
1 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhằm xác định tỷ lệ, nguyên nhân từ chối mẫu tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City đồng thời phân tích các ảnh hưởng lâm sàng của việc từ chối mẫu bệnh phẩm đối với người bệnh.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024. Dữ liệu được thu thập hồi cứu từ hệ thống thông tin phòng xét nghiệm và sổ theo dõi từ chối mẫu bệnh phẩm. Nguyên nhân từ chối được phân loại theo hướng dẫn của Hội Bệnh học Hoa Kỳ (CAP) và quy trình chuẩn của từng loại xét nghiệm.


Kết quả: Tổng cộng 546.704 mẫu được tiếp nhận; 137 mẫu bị từ chối, chiếm 0,025%. Các nguyên nhân chủ yếu là máu vỡ hồng cầu (50,4%), máu bị đông (22,6%). Trong đó 66,1% mẫu từ chối đến từ khoa cấp cứu, ICU, phòng mổ và các khu vực nội trú với khu vực sơ sinh có tỷ trọng (14,6%) và tỷ lệ từ chối cao nhất (0,24%). Mẫu cần được lấy lại dẫn đến thời gian trả kết quả tăng thêm trung bình 72 phút, có 12,4% số mẫu phải hủy chỉ định.


Kết luận: Tỷ lệ từ chối mẫu của nghiên cứu thuộc nhóm 10% tốt nhất theo kết quả chương trình Q-Tracks của CAP (< 0,06%). Tuy nhiên vẫn cần phân tích thêm về các nguyên nhân để triển khai các biện pháp cải thiện, giảm thiểu tỷ lệ từ chối mẫu đến mức tối ưu, từ đó giảm ảnh hưởng và tăng sự hài lòng của người bệnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

2013, 51 (1): 229-41.
[2] Getawa S, Aynalem M, Melku M, Adane T. Blood specimen rejection rate in clinical laboratory: A systematic review and meta-analysis. Pract Lab Med, 2022, 33: e00303.
[3] Karcher D.S, Lehman C.M. Clinical consequences of specimen rejection: A College of American Pathologists Q-Probes analysis of 78 clinical laboratories. Arch Pathol Lab Med, 2014, 138 (8): 1003-1008.
[4] CAP. Quality indicator monitoring guide, College of American Pathologists. https://documents-cloud.cap.org/capprd-ccs-acc-resources/quality-indicator-monitoring.pdf.
[5] Lý Thị Phương Hoa, Đặng Mỹ Hạnh và cộng sự. Phân tích những nguyên nhân liên quan đến việc từ chối mẫu bệnh phẩm tại khoa xét nghiệm. Tạp chí Y học cộng đồng, 2024, 65 (CĐ 10): 332-336.
[6] Nguyễn Thị Ngọc Dung, Chu Thị Huyền và cộng sự. Thực trạng từ chối mẫu bệnh phẩm tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2021. Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam, 2022, 37: 64-68.
[7] Rooper L, Carter J et al. Targeting rejection: Analysis of specimen acceptability and rejection, and framework for identifying interventions in a single tertiary healthcare facility. J Clin Lab Anal, 2016, 31 (3): e22060.
[8] Bonini P, Plebani M et al. Errors in laboratory medicine. Clin Chem, , 2022, 48 (5): 691-8.
[9] Lowe G, Stike R et al. Nursing blood specimen collection techniques and hemolysis rates in an emergency department: analysis of venipuncture versus intravenous catheter collection techniques. J Emerg Nurs, 2008, 34 (1): 26-32.
[10] Sema Ayten, Murat Koşer, Ahmet Cumhur, Mehmet Salih Akıncı, Kurtuluş Açıksarı, Ferruh Kemal İşman, "Comparison of the Hemolysis Rate According to Biochemistry Test," Eurasian Journal of Emergebcy Medicine, 2025.
[11] Jeswani G, Alexander A et al. Recent approaches for reducing hemolytic activity of chemotherapeutic agents. Journal of Controlled Release, 2015, 211: 10-21.
[12] Rytting M, Worth L, Jaffe N. Hematology/Oncology Clinics of North America, 1996, 10 (2): 365-76.