THỰC TRẠNG LO ÂU CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả thực trạng lo âu của sinh viên năm nhất Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang định lượng sử dụng thang đo lo âu Zung trên 1000 sinh viên năm nhất, Đại học Quốc gia Hà Nội năm học 2024-2025.
Kết quả: Có 22,7% sinh viên có biểu hiện lo âu, trong đó lo âu nhẹ chiếm 18,5%, lo âu vừa 3,5% và lo âu nặng 0,7%. Tỷ lệ lo âu cao hơn ở các ngành khoa học tự nhiên và giáo dục; thấp hơn ở nhóm ngành y dược và quốc tế. Sinh viên có tiền sử rối loạn lo âu hoặc trầm cảm có tỷ lệ lo âu hiện tại cao hơn đáng kể so với nhóm không có tiền sử (43,98% so với 17,68%).
Kết luận: Lo âu là một vấn đề đáng lưu ý ở sinh viên năm nhất, đặc biệt ở một số ngành học và nhóm có tiền sử bệnh lý tâm thần. Cần tăng cường sàng lọc và hỗ trợ tâm lý học đường cho nhóm có nguy cơ cao.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Sinh viên năm nhất, lo âu, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tài liệu tham khảo
[2] Ramón-Arbués E, Gea-Caballero V, Granada-López J.M et al. The Prevalence of Depression, Anxiety and Stress and Their Associated Factors in College Students. Int J Environ Res Public Health, 2020, 17 (19): 7001.
[3] Teh C.K, Ngo C.W, Zulkifli R.A et al. Depression, anxiety and stress among undergraduate students: A cross sectional study. Open Journal of Epidemiology, 2015, 5 (4): 260-268.
[4] Đinh Thị Hoa. Stress, trầm cảm, lo âu và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Trường Đại học Công đoàn năm 2021. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Y tế công cộng, Trường Đại học Thăng Long, 2021
[5] Lê Thị Vũ Huyền, Trần Thị Huệ, Cao Thị Phương Dung và cộng sự. Rối loạn lo âu ở sinh viên y học dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội năm 2023 và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y học Việt Nam, 2024, 535 (1): 158-162.
[6] Nguyễn Huỳnh Bảo Ân, Hoàng Thị Như Ngọc cộng sự. Prevalence of anxiety disorders and associated factors among students of school of medicine, Vietnam National University Ho Chi Minh city. VNUHCM Journal of Health Sciences, 2022, 3 (2): 436-442.
[7] Samakouri M, Bouhos G, Kadoglou M et al. Standardization of the Greek version of Zung’s Self-rating Anxiety Scale (SAS). Psychiatriki, 2012, 23 (3): 212-220.
[8] Bộ Y tế. Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
[9] Ahmed I, Hazell C.M, Edwards B et al. A systematic review and meta-analysis of studies exploring prevalence of non-specific anxiety in undergraduate university students. BMC Psychiatry, 2023, 23 (1): 240.
[10] Li W, Zhao Z, Chen D et al. Prevalence and associated factors of depression and anxiety symptoms among college students: a systematic review and meta-analysis. Journal of Child Psychology and Psychiatry, 2022, 63 (11): 1222-1230.