ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CÁC TRƯỜNG HỢP RAU CÀI RĂNG LƯỢC ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NINH NÌNH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị các trường hợp rau cài răng lược được phẫu thuật tại Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2024.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 37 bệnh nhân được chẩn đoán xác định rau cài răng lược và đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình. Thu thập số liệu từ bệnh án lưu trữ về các đặc điểm chung, tiền sử sản khoa, lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp phẫu thuật và kết quả điều trị.
Kết quả: Tuổi trung bình của sản phụ là 34,8 ± 4,9. Yếu tố nguy cơ chính là tiền sử mổ lấy thai (78,4%) và nạo hút thai (40,5%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp là ra máu âm đạo (40,5%) và đau bụng (32,4%), tuy nhiên có đến 37,8% không có triệu chứng. Siêu âm chẩn đoán rau cài răng lược trước sinh đạt 64,9%. Vị trí rau bám mặt trước chiếm đa số (70,3%). 70,3% trường hợp được mổ chủ động. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt tử cung hoàn toàn (75,7%). Tai biến thường gặp nhất là tổn thương bàng quang (21,6%). Tỷ lệ trẻ có chỉ số Apgar phút thứ nhất ≥ 8 điểm là 86,5%. Có mối liên quan ý nghĩa thống kê giữa mức độ rau cài răng lược với tiền sử nạo hút thai, thời gian phẫu thuật và thời gian nằm viện hậu phẫu (p < 0,05).
Kết luận: Rau cài răng lược tại Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình thường gặp ở sản phụ lớn tuổi, có tiền sử can thiệp tử cung. Chẩn đoán sớm bằng siêu âm và phẫu thuật chủ động giúp cải thiện kết quả điều trị. Tuy nhiên, đây vẫn là một phẫu thuật phức tạp với tỷ lệ cắt tử cung và tai biến, biến chứng còn cao.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Rau cài răng lược, mổ lấy thai, rau tiền đạo, cắt tử cung, Bệnh viện Sản Nhi Ninh Bình.
Tài liệu tham khảo
[2] Horgan R, Abuhamad A. 2022, Placenta accreta spectrum: Prenatal diagnosis and management. Obstet Gynecol Clin North Am, 49 (3): 423-438.
[3] Lê Thị Hương Trà. Nghiên cứu về rau cài răng lược có can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong 5 năm (2007-2011). Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2012.
[4] Nguyễn Liên Phương, Trần Danh Cường, Vũ Bá Quyết. Nhận xét về chẩn đoán và xử trí rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2017. Tạp chí Phụ Sản, 2018, 16 (1): 87-91.
[5] Nguyễn Mạnh Hùng. Nghiên cứu kết quả điều trị rau cài răng lược trên sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2017.
[6] Trần Khánh Hoa. Nghiên cứu thái độ xử trí rau tiền đạo rau cài răng lược trên sẹo mổ lấy thai cũ tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội; 2019.
[7] Silver R.M, Landon M.B, Rouse D.J et al. Maternal morbidity associated with multiple repeat cesarean deliveries. Obstet Gynecol, 2006, 107 (6): 1226-32.
[8] Vũ Thị Thu Huyền. Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và xử trí rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong 3 năm 2012-2014. Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội, 2015.
[9] Murray H, Baakdah H, Bardell T, Tulandi T. Diagnosis and treatment of ectopic pregnancy. CMAJ Can Med Assoc J, 2005, 173 (8): 905-912.
[10] Walker M.G et al. Multidisciplinary management of invasive placenta previa. Journal of Obstetrics Gynaecology Canada, 2013, 35 (5): 417-425.
[11] Ballas J et al. Preoperative intravascular balloon catheters and surgical outcomes in pregnancies complicated by placenta accreta: a management paradox. Am J Obstet Gynecol, 2012, 207 (3): 216.e1-5.