39. THỰC TRẠNG CẬN THỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TẠI HAI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THUỘC TỈNH HÀ NAM NĂM 2023

Bùi Thị Ngọc Linh1, Nguyễn Đức Sơn1, Nguyễn Thị Bích Thủy1, Nguyễn Thị Thảo Ngân2, Phạm Thị Mừng2
1 Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường
2 Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực trạng cận thị học đường và phân tích một số yếu tố liên quan ở học sinh tại hai trường Trung học phổ thông thuộc tỉnh Hà Nam năm 2023.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 600 học sinh tại 02 trường THPT B Phủ lý và TPHT A Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Số liệu được thu thập từ kết quả khám tật khúc xạ và phỏng vấn học sinh từ bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.


Kết quả: Tỷ lệ học sinh mắc cận thị chung là 51,3%. Tỷ lệ cận thị ở học sinh nữ (58,44%) cao hơn học sinh nam (41,56 %). Tỷ lệ học sinh bị cận thị không đeo kính là 30,84%. Học sinh mắc cận thị có trung bình thời gian đọc sách, sử dụng các thiết bị điện tử cao hơn học sinh không bị cận thị. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với trình trạng mắc cận thị bao gồm: giới tính (nữ; OR=2,07; p<0,05), tiền sử gia đình có người bị cận thị (OR=2,38; p<0,05), thời gian tự học (p<0,05).


Kết luận: Tỷ lệ cận thị ở học sinh tại hai trường THPT thuộc tỉnh Hà Nam ở mức đáng chú ý, với sự khác biệt rõ rệt theo giới tính. Các yếu tố liên quan đến di truyền, thói quen sinh hoạt và học tập đều có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng cận thị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Nguyễn Thanh Hải (2022), “Khảo sát tỉ lệ cận thị ở học sinh trường trung học phổ thông thực hành Cao Nguyên năm 2022 và các yếu tố liên quan”, Tạp chí Y Dược học Huế, Tập 13 (03), trang 97
[2] Wang Jianyong và các cộng sự. (2020), "Prevalence of myopia and vision impairment in school students in Eastern China", BMC Ophthalmology. 20.202
[3] Erisa Yotsukura et al (2021), "Current Prevalence of Myopia and Association of Myopia With Environmental Factors Among Schoolchildren in Japan", JAMA Ophthalmol 139, tr. 7.
[4] Hoang Thuy Linh Nguyen và cộng sự (2025), Impact of spectacle use on academic performance among Vietnamese adolescents with reduced visual acuity and myopia: A school-based study, DOI: 10.1371/journal.pone.0322534
[5] Trần Đức Nghĩa (2019), "Thực trạng cận thị ở học sinh tiểu học thành phố Điện Biên Phủ và hiệu quả một số giải pháp can thiệp", Luận án Tiến sĩ Y học.
[6] Lê Thị Lệ Thu và các cộng sự (2021), "Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan ở học sinh Trung học cơ sở tại Thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình năm 2019", Tạp chí Y học dự phòng, 31, tr. 7.
[7] Sinnott L. T., Jones-Jordan L. A. và Manny R. E. (2010), "Early childhood refractive error and parental history of myopia as predictors of myopia", Investigative ophthalmology and visual science. 51, tr. 6.
[8] Vũ Thị Hoàng Lan, Nguyễn Thị Minh Thái và Hoàng Đức Hạnh (2012), "Thực trạng cận thị học đường và một số yếu tố liên quan tại trường trung học cơ sở Phan Chu Trinh, quận Ba Đình, Hà Nội năm 2010", Tạp chí Y tế công cộng 26.
[9] Nguyễn Văn Trung, Tiêu Cẩm Anh và Nguyễn Lê Thanh Trúc (2016), "Nghiên cứu thực trạng cận thị học đường và một số yếu tố liên quan đối tượng học sinh trên địa bàn thành phố Trà Vinh năm 2014", Hội nghị khoa học – công nghệ tuổi trẻ các trường đại học, cao đẳng Y – dược Việt Nam lần thứ XVIII, 2016