30. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TRƯỜNG HỌC TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC NĂM HỌC 2023-2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng nhân lực và hoạt động y tế trường học tại một số trường học tại một số tỉnh phía Bắc năm học 2023 – 2024.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang, triển khai tại 46 trường học thuộc 4 tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình. Thu thập số liệu từ phỏng vấn nhân viên y tế trường học, khảo sát cơ sở vật chất trường học và đánh giá hoạt động y tế trường học. Công tác y tế trường học được đánh giá bằng phương pháp chấm điểm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT.
Kết quả: Về điều kiện triển khai công tác y tế trường học, 97,8% trường học đã thành lập Ban Chăm sóc sức khỏe học sinh và 100% ban hành kế hoạch hoạt động/bố trí kinh phí hàng năm. Tỷ lệ 89,1% trường có phòng y tế riêng. Về nhân lực, 58,7% là chuyên trách, nhưng chỉ 61,4% nhân viên có chuyên môn y tế. Kiến thức đạt của nhân viên về 8 nội dung y tế trường học là 54,5% và 5 nhiệm vụ y tế trường học là 63,6%. Các hoạt động quản lý, chăm sóc sức khỏe được triển khai tốt: 93,5% trường khám sức khỏe định kỳ và 100% thực hiện sơ cấp cứu/phối hợp với y tế địa bàn. Kết quả đánh giá công tác y tế trường học năm học 2023-2024 cho thấy 56,5% trường học đạt loại tốt, 43,5% trường học đạt loại khá.
Kết luận: Đánh giá công tác y tế trường học hiện nay tại các trường học đạt kết quả tích cực, không có trường học xếp loại loại trung bình hoặc không đạt. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ra những hạn chế lớn hiện nay về nhân lực YTTH khi tỷ lệ nhân viên kiêm nhiệm không có chuyên môn y tế cao.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Y tế trường học, học sinh, nhân lực, hoạt động
Tài liệu tham khảo
[2] Chu Văn Thăng. Nghiên cứu thực trạng công tác y tế trường học ở Việt Nam và đề xuất mô hình quản lý phù hợp. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ. 2009.
[3] Nguyễn Thị Hồng Diễm, Trương Đình Bắc, Chu Văn Thăng. Thực trạng năng lực của cán bộ Y tế trường học tuyến cơ sở hiện nay Tạp chí Y học dự phòng. Tạp chí Y học dự phòng. 2014;XXIV(156).
[4] Mạc Đăng Tuấn, Lê Thị Thanh Xuân, Chu Văn Thăng. Đánh giá thực trạng công tác y tế trường học ở các trường trung học cơ sở tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang năm 2016. Tạp chí Y học dự phòng. 2017;27.
[5] Huỳnh Thiên Ân, Tạ Văn Trầm. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác y tế trường học ở trường tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2017. Tạp chí Y học Việt Nam. 2017;2.
[6] Nguyễn Thị Hồng Thu. Thực trạng công tác y tế trường học tại các trường tiểu học và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tại thành phố Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng. 2013.
[7] Đỗ Văn Trung. Đánh giá công tác y tế trường học tại các trường trung học cơ sở của huyện Trà Cú và huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh năm 2017. Luận văn chuyên khoa II Tổ chức quản lý y tế. 2017.
[8] Nguyễn Thị Thảo Ngân, Nguyễn Đức Sơn, Nguyễn Thị Bích Thuỷ. Thực trạng năng lực chuyên môn của nhân viên y tế trường học tại tỉnh Quảng Ninh năm 2023. Tạp chí Y tế Công cộng. 2023;69.
[9] Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Thoan, Hoàng Đức Hạnh. Thực trạng công tác y tế trường học của các trường phổ thông tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm học 2013-2014. Tạp chí Y học dự phòng. 2015;XXV(166).
[10] Viện Sức khoẻ nghề nghiệp và môi trường. Báo cáo kết quả thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện công tác y tế trường học năm 2022.