3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CUNG CẤP DỊCH VỤ Y TẾ LAO ĐỘNG CƠ BẢN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG MỘT SỐ TỈNH/ THÀNH PHỐ NĂM 2022

Hà Lan Phương1, Đặng Thị Ngọc Bích1
1 Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá thực trạng năng lực của các cơ sở cung cấp dịch vụ khám sức khỏe (KSK) và quan trắc môi trường lao động (QTMTLĐ) tại 4 tỉnh (Hải Dương, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế, Đồng Nai) năm 2022.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu được tiến hành từ tháng 9/2022 đến tháng 12/2022 tại 43 cơ sở y tế và đơn vị QTMTLĐ (là các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản). Dữ liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi cấu trúc sẵn, phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, khảo sát trực tiếp và phân tích báo cáo chuyên môn của đơn vị.


Kết quả: Số cơ sở đủ điều kiện KSK định kỳ dao động từ 19 đến 59 cơ sở/tỉnh. Về khám bệnh nghề nghiệp (BNN), mỗi tỉnh chỉ có 01 cơ sở được phép khám, trừ Đồng Nai có 12 cơ sở. Độ bao phủ KSK định kỳ đạt từ 7,3% đến 19,2% (tính trên tổng số người lao động), và có thể lên tới 76,8% (tính trên số người lao động được quản lý bởi CDC tỉnh). Độ bao phủ khám BNN chỉ đạt từ 6,9% đến 27,2%. Số cơ sở đủ điều kiện QTMTLĐ rất hạn chế, dao động từ 1–17 đơn vị/tỉnh, chỉ bao phủ 7,1–13,6% số cơ sở lao động trên địa bàn. Trong số 9 cơ sở QTMTLĐ được khảo sát, có 3 cơ sở chưa đạt yêu cầu về chỉ tiêu chuyên môn (thực hiện dưới 70% số chỉ tiêu).


Kết luận: Năng lực cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản tại các địa phương nghiên cứu vẫn còn hạn chế về nhân lực, năng lực thực hiện và độ bao phủ dịch vụ. Cần tăng cường năng lực và xây dựng kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ theo đúng quy định để nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe người lao động.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] "Basic Occupational Health Services," The basic guideline, ILO/WHO Committee on Occupational Health priority area for ILO/WHO/ICOH collaboration, with support of the Finnish Institute of Occupational Health (FIOH)., 2007.
[2] "ILO Global Strategy on Occupational safety," ILO - Intertional Labour Organziation, 2003.
[3] ILO Convention No.161 on Occupational Health Services," ILO- International Labour Organziation, 1985
[4] Nguyễn Bích Diệp. Thực trạng cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết nhiệm vụ của Dự án hợp tác Việt Nhật " Bảo vệ sức khỏe người lao động giai đoạn 2009-2011, 2010.
[5] Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13," Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2015.
[6] Nghị định số 44/2016/NĐ-CP của Chỉnh phủ ngày 15/5/2016, Nghị định quy định chi tiết một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động.
[7] Cục Quản lý môi trường y tế. Báo cáo hoạt động Y tế lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp. Bộ Y tế, 2016- 2022.
[8] Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2022, Nhà xuất bản thống kê, 2022
[9] Doãn Ngọc Hải. Hoạt động chuyên môn trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp năm 2020. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ đặc thù, Bộ Y tế. 2020.