57. MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI KHOA CẤP CỨU CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả mô hình bệnh tại Khoa Cấp cứu và Chống độc, Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2024 theo phân loại ICD-10, nhóm tuổi, giới và thời điểm nhập viện.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, kết hợp hồi cứu và tiến cứu, được tiến hành trên 3.817 bệnh nhân nhi nhập viện từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024. Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án và hệ thống thông tin bệnh viện. Các bệnh được phân loại theo chương ICD-10, phân tích tỷ lệ theo giới, nhóm tuổi và thời gian nhập viện.
Kết quả: Trong tổng số bệnh nhân, nam chiếm 63,3% và nữ chiếm 36,7%. Nhóm tuổi từ 1 tháng đến dưới 1 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (45,3%). Bệnh lý hô hấp chiếm tỷ lệ nhiều nhất (62,2%), tiếp theo là bệnh nhiễm trùng (18,4%), các triệu chứng và bất thường lâm sàng/xét nghiệm chưa được phân loại ở nơi khác (10,6%), và bệnh tiêu hóa (8,9%). Ở trẻ sơ sinh, nguyên nhân hàng đầu là suy hô hấp (51,8%) và viêm phổi nặng (20,5%). Ở trẻ từ 1 tháng đến dưới 1 tuổi, suy hô hấp (41,4%) và viêm phổi nặng (31,8%) chiếm ưu thế. Trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi thường gặp suy hô hấp nhất (17,2%), trong khi ở nhóm 5 đến dưới 15 tuổi, viêm màng não chiếm tỷ lệ cao nhất (18,3%).
Kết luận: Mô hình bệnh tại Khoa Cấp cứu và Chống độc, Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2024 chủ yếu là các bệnh lý hô hấp và nhiễm trùng, đặc biệt suy hô hấp ở trẻ nhỏ. Kết quả này phù hợp với mô hình bệnh tại các khoa Nhi tuyến tỉnh ở Việt Nam và nhiều nước đang phát triển.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Mô hình bệnh tật, cấp cứu Nhi khoa, trẻ em.
Tài liệu tham khảo
[2] Nguyễn Văn Hùng, Lê Thị Lan. Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học Thực hành. 2021;3(119):45-50.
[3] Trần Thị Mai, Phạm Văn Khôi. Mô hình bệnh tật tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 1 giai đoạn 2018–2022. Tạp chí Nhi khoa Việt Nam. 2023;51(2):66-74.
[4] Bộ Y Tế. Bảng Phân Loại Quốc Tế Bệnh Tật Lần Thứ 10 (ICD 10). NXB Y học Hà Nội; 2000.
[5] Trương Thị Thanh Nguyên, Nguyễn Thị Tiến. Tình hình bệnh tật và tử vong ở trẻ em tại bệnh viện Đa khoa Đak Lak trong 5 năm 1995-1999, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học năm 2000. In: Nhà Xuất Bản Y học; 2000.
[6] Võ Phương Thanh, Trịnh Hữu Tùng, Thái Thanh Tùng. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 (2005-2007). Tạp chí Y Học thành phố Hồ Chí Minh. 2008;2(12):75-81.
[7] Trần Thị Hồng Mai, Lê Thanh Hải. Mô hình bệnh tật tại khoa cấp cứu. bệnh viện Nhi Trung Ương 2007-2011. Tạp chí Y Học Thực hành. 2012;854(12).
[8] Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA). Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam năm 2014 – Xu hướng, các yếu tố và sự khác biệt". Published online 2016.
[9] Thomas LS, Lavanya S, Sudaroli M, Kumar GP. Prescribing Patterns of Drugs in Outpatient Department of Paediatrics in Tertiary Care Hospital. Indian Journal of Pharmacy Practice. 2015;7(4):18-18. doi:10.5530/ijopp.7.4.4.
[10] Begum M, Khan MK, Hossain MT, et al. Disease Pattern among Children attending Pediatric Outpatient Department in Community Based Medical College Hospital, Bangladesh. Mymensingh Med J. 2017;26(4).
[11] Joseph A, Edwin U, Fridah N, Peter O, Zipporah K. Disease patterns at the sick child clinic of Moi teaching and referral hospital, Kenya. Journal of Scientific and Innovative Research. 2018;7(1). doi:10.31254/jsir.2018.7106.
[12] Nguyễn Thu Nhạn. Nghiên cứu thực trạng sức khỏe và mô hình bệnh tật trẻ em Việt Nam. Đề xuất các biện pháp khắc phục. Đề tài Khoa học công nghệ cấp nhà nước, Hà Nội. Published online 2001.
[13] Trần Duy Vĩnh và CS. Mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa Nhi bệnh viện Trung ương Huế Cơ sở 2 trong 3 năm (2017 – 2019). Tạp chí Y học lâm sàng. 2020;59:45-52.