57. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 36 THÁNG TUỔI VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH DINH DƯỠNG CỦA CÁC BÀ MẸ TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA VÀ KHÁM BỆNH NGHỀ NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2024

Trần Thị Hải1, Nguyễn Hoàng Thanh1, Nguyễn Quang Dũng1
1 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 36 tháng và mô tả kiến thức, thực hành dinh dưỡng của các bà mẹ tại Phòng Khám đa khoa và Khám bệnh nghề nghiệp, Trường Đại học Y Hà Nội năm 2024.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 trẻ và 370 bà mẹ. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá theo chuẩn WHO (2006); thông tin kiến thức và thực hành thu thập qua bộ câu hỏi cấu trúc.


Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi và gầy còm lần lượt là 4,5%, 10,0% và 20,5%. Trẻ trai và nhóm 24-35 tháng có nguy cơ cao hơn so với các nhóm khác (p < 0,05). Kiến thức của bà mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ và cho ăn bổ sung ở mức cao (85,7-90,3%), nhưng thực hành đúng còn hạn chế, đặc biệt cho bú sớm sau sinh (37%) và bổ sung kẽm khi trẻ bị bệnh (< 10%).


Kết luận: Suy dinh dưỡng vẫn hiện hữu đáng kể ở trẻ nhỏ, trong khi tồn tại khoảng cách lớn giữa kiến thức và thực hành nuôi dưỡng của bà mẹ. Các can thiệp dinh dưỡng cần tập trung vào cải thiện hành vi thực hành, nhất là trong giai đoạn sơ sinh và khi trẻ mắc bệnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Bộ Y tế. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi theo các mức độ, theo vùng sinh thái năm 2017. Published online 2017.
[2] Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm, Trường Đại học Y Hà Nội. Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2018.
[3] Tan P.Y et al. Demographic variation and socioeconomic inequalities in all forms of malnutrition among children aged 6 months to 9 years: findings from the Vietnamese General Nutrition Survey 2020. BMJ Public Health, 2025 Feb 4, 3 (1): e001177. doi:10.1136/bmjph-2024-001177
[4] Usman M.A et al. Do non-maternal adult female household members influence child nutrition? Empirical evidence from Ethiopia. Matern Child Nutr, 2021, 17 (Suppl 1): e13123.
[5] Saaka M. Relationship between Mothers’ Nutritional Knowledge in Childcare Practices and the Growth of Children Living in Impoverished Rural Communities. J Health Popul Nutr, 2014, 32 (2): 237-248.
[6] Nguyễn Thị Hằng và cộng sự. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành dinh dưỡng của bà mẹ với tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023, 522 (1), tr. 142-145.
[7] WHO Multicentre Growth Reference Study Group. WHO Child Growth Standards based on length/height, weight and age. Acta Paediatr Suppl, 2006, 450: 76-85.
[8] Nguyễn Thị Khánh Huyền và cộng sự. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6-36 tháng tuổi khám tư vấn dinh dưỡng tại Viện Dinh dưỡng năm 2018. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2020, 129 (5): 270-276.
[9] Trần Thị Hằng và cộng sự. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An năm 2024. Tạp chí Y học Việt Nam, 2025, 546 (1), tr. 366-371.
[10] Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, 2024. https://chuyentrang.viendinhduong.vn/vi/so-lieu-thong-ke/so-lieu-thong-ke-266.html.
[11] World Bank. Prevalence of underweight, weight for age (% of children under 5). World Bank Open Data. Accessed August 31, 2025. https://data.worldbank.org
[12] UNICEF. Malnutrition in Children. UNICEF DATA. Accessed August 31, 2025. https://data.unicef.org/topic/nutrition/malnutrition/
[13] WHO. Joint child malnutrition estimates. Accessed August 31, 2025. https://www.who.int/data/gho/data/themes/topics/joint-child-malnutrition-estimates-unicef-who-wb
[14] Ricardo L.I.C et al. Age patterns in overweight and wasting prevalence of under 5-year-old children from low- and middle-income countries. Int J Obes, 2021, 45 (11): 2419-2424.
[15] Global Nutrition Report. The burden of malnutrition at a glance. Accessed August 31, 2025. https://globalnutritionreport.org/resources/nutrition-profiles/asia/south-eastern-asia/viet-nam/
[16] Harris J et al. Nobody left behind? Equity and the drivers of stunting reduction in Vietnamese ethnic minority populations. Food Sec, 2021, 13 (4): 803-818.
[17] Khúc Thị Hiền và cộng sự. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 36-59 tháng tuổi tại một số trường mầm non trên địa bàn thành phố Sơn La năm 2015. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 2021, 17 (4), tr. 18-28.
[18] Thurstans S et al. Boys are more likely to be undernourished than girls: a systematic review and meta-analysis of sex differences in undernutrition. BMJ Glob Health, 2020, 5 (12): e004030.
[19] Thompson A.L et al. Are boys more vulnerable to stunting? Examining risk factors, differential sensitivity, and measurement issues in Zambian infants and young children. BMC Public Health, 2024, 24 (1): 3338. doi:10.1186/s12889-024-20826-w
[20] Hà Minh Hải và cộng sự. Kiến thức, thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ và tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi tại Phòng tiêm chủng và khám dinh dưỡng trường Đại học Y Hà Nội năm 2017. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 2017, 13 (4), tr. 165-171.
[21] Nguyễn Thị Thu Liễu và cộng sự. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương và một số kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ năm 2023-2024. Tạp chí Y học cộng đồng, 2025, 66 (2), tr. 246-252.