31. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỚI BỆNH NHÂN SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI TINH TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

Nguyễn Thị Thu Hà1, Phạm Thị Thu Trang1, Hoàng Minh Tuấn1, Nguyễn Đình Đoàn1
1 Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng với bệnh nhân sau mổ nội soi cắt túi tinh tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên 46 bệnh nhân nam phẫu thuật nội soi cắt túi tinh trong giai đoạn 2021-2024. Các biến số được đánh giá gồm: mức độ đau sau mổ (thang VAS), thời gian và lượng dịch dẫn lưu, các biến chứng hậu phẫu, mức độ hài lòng của bệnh nhân về chăm sóc điều dưỡng. Số liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án, phiếu theo dõi chăm sóc và bảng khảo sát mức độ hài lòng.


Kết quả: Điểm đau sau mổ (VAS) trung bình giảm rõ rệt từ 4,1 ± 1,3 điểm ngày đầu xuống còn 1,8 ± 0,9 điểm ngày thứ 3. Thời gian lưu ống dẫn lưu trung bình là 3,2 ± 0,7 ngày; lượng dịch dẫn lưu giảm nhanh từ 45 ± 20 ml ngày đầu xuống còn dưới 20 ml vào ngày thứ 3. Không ghi nhận biến chứng nghiêm trọng nào. Mức độ hài lòng chung về chăm sóc điều dưỡng đạt 97%. Phần lớn các bước trong quy trình chăm sóc vết thương được thực hiện tốt với tỷ lệ dao động từ 89,1-100%, trong đó các bước như “rửa vết thương” và “hỗ trợ người bệnh về tư thế thoải mái” đạt tỷ lệ thực hiện tốt tuyệt đối (100%).


Kết luận: Công tác chăm sóc điều dưỡng sau mổ nội soi cắt túi tinh tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức mang lại hiệu quả tốt, giúp bệnh nhân giảm đau, phục hồi nhanh, ít biến chứng và đạt mức độ hài lòng cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Dong X, Zhan K, Hossain M.A et al. Laparoscopic vesiculectomy for large seminal vesicle cystadenoma. Andrologia, 2019, 51 (3): e13209.
[2] He L, Chen Z, Wang Z et al. Enhancing patient outcomes through nursing care in laparoscopic common bile duct exploration; a randomized control trail. BMC surgery, 2024, 24 (1): 360.
[3] Gao Y, Huang J, Zheng Y et al. Effect of comfort nursing on postoperative quality of life, negative emotions and nursing satisfaction in patients undergoing laparoscopic surgery. American journal of translational research, 2021, 13 (12): 13825.
[4] Volkmer B.G, Küfer R, Maier S et al. Outcome in patients with seminal vesicle invasion after radical cystectomy. The Journal of urology, 2003, 169 (4): 1299-1302.
[5] Polo-Alonso E, Chui W, Chan Y. Left ectopic ureteral insertion into seminal vesicle detected after robotic assisted laparoscopic radical prostatectomy. Urology case reports, 2022, 45: 102173.
[6] Phạm Thị Thu Trang, Nguyễn Công Khẩn, Vũ Thanh Phương. Thực trạng kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt túi mật do sỏi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2024. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 2024, 7 (06): 52-62.
[7] Phạm Thị Ngọc, Nguyễn Xuân Hậu, Trần Hữu Vinh, Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Thị Linh, Đinh Thanh Hương. Kết quả chăm sóc điều dưỡng người bệnh sau phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023. Tạp chí Y học Việt Nam, 2024, 538 (1): 27-31.
[8] Phạm Văn Thành, Nguyễn Thị Hồng Nguyệt, Phạm Thị Thanh Huyền và cộng sự. Sự hài lòng của người bệnh/người nhà người bệnh về chăm sóc điều dưỡng tại Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023. Tạp chí Y học cộng đồng, 2024, 65 (CĐ 2 - NCKH): 95-104.