14. PHÂN BỐ KIỂU GENOTYP HPV Ở BỆNH NHÂN NAM GIỚI MẮC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, phân bố genotype Human Papilloma virus (HPV) và tìm hiểu mối liên quan giữa genotype HPV với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân nam mắc sùi mào gà tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 110 bệnh nhân nam được chẩn đoán sùi mào gà tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 6/2023 đến tháng 12/2024. Thu thập thông tin về nhân khẩu học, hành vi tình dục và đặc điểm lâm sàng. Mẫu bệnh phẩm được xét nghiệm xác định genotype HPV bằng kỹ thuật Real-time PCR. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 33,7; nhóm 18-30 tuổi chiếm đa số (51,8%). 90,1% có từ 2 bạn tình trở lên và 76,4% không bao giờ sử dụng bao cao su. Tỷ lệ đồng nhiễm nhiều genotype HPV là 53,6%. Các genotype nguy cơ thấp phổ biến nhất là HPV 11 (41,8%) và HPV 6 (30,0%). Các genotype nguy cơ cao thường gặp là HPV 56 (11,8%), HPV 51 (10,9%) và HPV 16 (10,0%). Tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục có liên quan ý nghĩa với nhiễm HPV nguy cơ cao (p < 0,05). Tuổi quan hệ tình dục lần đầu và số lượng bạn tình có liên quan ý nghĩa với tình trạng đồng nhiễm nhiều genotype HPV (p < 0,05).
Kết luận: Bệnh nhân nam mắc sùi mào gà có hành vi tình dục nguy cơ cao và tỷ lệ đồng nhiễm nhiều genotype HPV khá phổ biến. Bên cạnh các genotype nguy cơ thấp, sự hiện diện của các genotype nguy cơ cao là đáng kể. Tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục là yếu tố liên quan đến nhiễm HPV nguy cơ cao.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Sùi mào gà, HPV, genotype, nam giới, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Tài liệu tham khảo
[2] Hoai B.N, Cao T.N, Luong Thi L.A et al. Human papillomavirus prevalence and genotype distribution in Vietnamese male patients between 2016 and 2020. J Med Virol, 2022, 94 (6): 2892-2896.
[3] Chesson H.W, Dunne E.F, Hariri S, Markowitz L.E. The estimated lifetime probability of acquiring human papillomavirus in the United States. Sex Transm Dis, 2014, 41: 660-664.
[4] Patel H, Wagner M, Singhal P, Kothari S. Systematic review of the incidence and prevalence of genital warts. BMC Infect Dis, 2013, 13: 39.
[5] Anic G.M, Lee J.H, Stockwell H et al. Incidence and human papillomavirus (HPV) type distribution of genital warts in a multinational cohort of men: the HPV in men study. J Infect Dis, 2011, 204 (12): 1886-1892.
[6] Park S.J, Seo J, Ha S.H, Jung G.W. Prevalence and determinants of high-risk human papillomavirus infection in male genital warts. Korean J Urol, 2014, 55 (3): 207-212.
[7] Freire M.P, Pires D, Forjaz R et al. Genital prevalence of HPV types and co-infection in men. Int Braz J Urol, 2014, 40 (1): 67-71.
[8] Wiley D.J, Douglas J, Beutner K et al. External Genital Warts: Diagnosis, Treatment, and Prevention. Clin Infect Dis, 2002, 35 (Suppl 2): S210-224.
[9] Kodner C.M, Nasraty S. Management of genital warts. Am Fam Physician,2004, 70: 2335-2342.
[10] Châu Văn Trở và cộng sự. Nghiên cứu genotype HPV và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nam bị sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 2019, 14 (7): 37-44.