13. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ DƯƠNG VẬT ĐƯỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI NẠO HẠCH BẸN

Nguyễn Hữu Thảo1,2, Lại Hoàng Lâm1, Nguyễn Quang2, Trịnh Hoàng Giang2
1 Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ung thư dương vật là bệnh lý ác tính của bộ phận sinh dục ảnh hưởng nặng nền đến tâm lý và chất lượng sống. Di căn hạch bẹn là yếu tố tiên lượng quan trong. Phẫu thuật nội soi nạo hạch bẹn giúp giảm biến chứng so với mổ mở, vẫn bảo đảm hiệu quả điều trị. Việc đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh ung thư dương vật giúp xác định giá trị tình trạng người bệnh, dự đoán tình trạng di căn hạch và quyết định khả năng phẫu thuật nội soi nạo vét hạch bẹn thành công.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 66 người bệnh được chẩn đoán ung thư biểu mô vảy dương vật và phẫu thuật nội soi nạo hạch bện tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 3/2025. Các dữ liệu về lâm sàng, hình ảnh (siêu âm, MRI, CT), tình trạng mô bệnh học hạch bẹn được phân tích. Hiệu quả chẩn đoán của từng phương pháp được tính toán qua độ nhạy và độ đặc hiệu.


Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 52,47 (30-76 tuổi). Phân bố giai đoạn khối u: T1 (57,6%), T2 (36,4%), T3 (6%). Có 10 bệnh nhân (15,2%) được xác nhận di căn hạch bẹn. Khám lâm sàng (sờ thấy hạch bẹn) có độ nhạy 100% và đặc hiệu 17,9%. Siêu âm có độ nhạy 80% và đặc hiệu 87,5%. MRI có độ nhạy 60% và đặc hiệu 85%. CT đạt độ nhạy 100% và đặc hiệu 96,4%. Tất cả người bệnh được phẫu thuật nội soi nạo hạch bẹn thành công.


Kết luận: Kết hợp khám lâm sàng và các phương pháp cận lâm sàng có thể dự đoán tình trạng hạch và yếu tố quan trọng giúp quyết định phẫu thuật nội soi nạo hạch bẹn thành công cho người bệnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Znaor A, Skakkebaek N.E et al. Global patterns in testicular cancer incidence and mortality in 2020. Int J Cancer, 2022, 151 (5): 692-698.
[2] Kroon B.K, Horenblas S, Lont A.P, Tanis P.J, Gallee M.P.W, Nieweg O.E. Patients with penile carcinoma benefit from immediate resection of clinically occult lymph node metastases. J Urol, 2005, 173 (3): 816-819.
[3] Brady K.L, Mercurio M.G, Brown M.D. Malignant tumors of the penis. Dermatol Surg Off Publ Am Soc Dermatol Surg Al, 2013, 39 (4): 527-547.
[4] European Association of Urology Guidelines on Penile Cancer. Epidemiology, aetiology and pathology. Uroweb. Accessed September 5, 2023. https://uroweb.org/guidelines/penile-cancer/chapter/epidemiology-aetiology-and-pathology
[5] Bada M, Crocetto F, Nyirady P et al. Inguinal lymphadenectomy in penile cancer patients: a comparison between open and video endoscopic approach in a multicenter setting. J Basic Clin Physiol Pharmacol, 2023, 34 (3): 383-389.
[6] Tobias-Machado M, Tavares A, Molina W.R, Forseto P.H, Juliano R.V, Wroclawski E.R. Video endoscopic inguinal lymphadenectomy (VEIL): minimally invasive resection of inguinal lymph nodes. Int Braz J Urol Off J Braz Soc Urol. 2006; 32 (3): 316-321. doi:10.1590/s1677-55382006000300012
[7] Tobias-Machado M, Ornellas A.A, Hidaka A.K et al. Long-term oncological and surgical outcomes after Video Endoscopic Inguinal Lymphadenectomy (VEIL) in patients with penile cancer. Int Braz J Urol Off J Braz Soc Urol, 2023, 49 (5): 580-589.
[8] Slaton J.W, Morgenstern N, Levy D.A et al. Tumor stage, vascular invasion and the percentage of poorly differentiated cancer: independent prognosticators for inguinal lymph node metastasis in penile squamous cancer. J Urol, 2001, 165 (4): 1138-1142.
[9] Krishna R.P, Sistla S.C, Smile R, Krishnan R. Sonography: an underutilized diagnostic tool in the assessment of metastatic groin nodes. J Clin Ultrasound JCU, 2008, 36 (4): 212-217.
[10] Heyns C.F, Fleshner N, Sangar V, Schlenker B, Yuvaraja T.B, van Poppel H. Management of the lymph nodes in penile cancer. Urology, 2010, 76 (2 Suppl 1): S43-57.
[11] Graafland N.M, Valdés Olmos R.A, Teertstra H.J, Kerst J.M, Bergman A.M, Horenblas S. 18F-FDG PET/CT for monitoring induction chemotherapy in patients with primary inoperable penile carcinoma: first clinical results. Eur J Nucl Med Mol Imaging, 2010, 37 (8): 1474-1480.