6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NIỆU ĐẠO Ở NAM GIỚI DO CHLAMYDIA TRACHOMATIS TẠI TRUNG TÂM NAM HỌC, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

Nguyễn Hữu Thảo1, Nguyễn Quang1,2, Nguyễn Tiến Dũng1,2, Võ Văn Minh1, Lưu Quang Long1,2, Nguyễn Thị Thu Hà1
1 Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm niệu đạo do Chlamydia trachomatis và đánh giá kết quả điều trị viêm niệu đạo do C. trachomatis ở nhóm bệnh nhân tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.


Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên hồ sơ bệnh án của 54 bệnh nhân nam mắc viêm niệu đạo do C. trachomatis tại Trung tâm Nam học, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2022. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm Realtime PCR dương tính và tái khám sau điều trị 7-14 ngày.


Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 33,09 ± 7,61 tuổi, với 68,52% chưa lập gia đình và tuổi quan hệ tình dục lần đầu trung bình là 19,84 ± 2,54 tuổi. Gái bán dâm là đối tượng quan hệ tình dục chủ yếu (48,15%) và phần lớn bệnh nhân quan hệ không sử dụng bao cao su hoặc không thường xuyên (81,48%). Triệu chứng nóng rát/ngứa niệu đạo (92,59%) và chảy dịch niệu đạo (74,07%) là thường gặp nhất. Thời gian ủ bệnh trung bình là 14,43 ngày, và thời gian từ khi biểu hiện triệu chứng đến khi đi khám trung bình là 27,98 ngày. Tỷ lệ khỏi bệnh chung là 94,44%. Phác đồ Doxycycline 100 mg (2 lần/ngày trong 7-10 ngày) đạt hiệu quả 100%; trong khi phác đồ Azithromycin (1g liều duy nhất hoặc 500 mg 1 lần/ngày trong 3 ngày) đạt hiệu quả 91,18%.


Kết luận: Doxycycline cho thấy hiệu quả điều trị cao hơn Azithromycin ở nhóm đối tượng nghiên cứu, mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tuổi trẻ, chưa kết hôn, quan hệ tình dục sớm, với gái mại dâm và không sử dụng bao cao su.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Rodrigues R, Sousa C, Vale N. Chlamydia trachomatis as a Current Health Problem: Challenges and Opportunities. Diagnostics, 2022, 12 (8): 1795.
[2] World Health Organization. Sexually Transmitted Infections (STIs), 2020.
[3] Hussen S, Wachamo D, Yohannes Z, Tadesse E. Prevalence of Chlamydia trachomatis infection among reproductive age women in sub Saharan Africa: a systematic review and meta-analysis. BMC Infectious Diseases, 2018, 18 (1): 596.
[4] Gibson E.J, Bell D.L, Powerful S.A. Common sexually transmitted infections in adolescents. Primary Care: Clinics in Office Practice, 2014, 41 (3): 631-650.
[5] Kim S, Lee C. Factors affecting sexually transmitted infections in South Korean high school students. Public Health Nursing, 2016, 33 (3): 179-188.
[6] Workowski K.A, Bachmann L.H, Chan P.A et al. Sexually Transmitted Infections Treatment Guidelines, 2021. MMWR Morbidity and mortality weekly report, 2021, 70 (4): 1-187.
[7] Tuddenham S, Hamill M.M, Ghanem K.G. Diagnosis and Treatment of Sexually Transmitted Infections: A Review. JAMA, 2022, 327 (2): 161-172.
[8] Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Chlamydia trachomatis (ban hành kèm theo Quyết định số 5169/QĐ-BYT ngày 09 tháng 11 năm 2021).
[9] Elwell C, Mirrashidi K, Engel J. Chlamydia cell biology and pathogenesis. Nature Reviews Microbiology, 2016, 14 (6): 385-400.
[10] Bébéar C, de Barbeyrac B. Genital Chlamydia trachomatis infections. Clinical Microbiology and Infection, 2009, 15 (1): 4-10.