3. RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC NỮ: THỰC TRẠNG CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ GIẢI PHÁP TẠI VIỆT NAM
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Rối loạn chức năng tình dục nữ là nhóm tình trạng thường gặp, bao gồm giảm ham muốn, giảm hứng thú, khó đạt cực khoái, khô âm đạo và đau khi giao hợp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống, hạnh phúc gia đình và sức khỏe tâm thần. Tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục nữ tại Việt Nam dao động từ 25-67%, cao ở phụ nữ điều trị vô sinh, mang thai, sau sinh hoặc có bệnh mạn tính. Các nghiên cứu trong nước ghi nhận rối loạn chức năng tình dục nữ phổ biến nhất là giảm ham muốn, giảm hứng thú và đau khi giao hợp. Tuy nhiên, chẩn đoán còn chậm trễ do rào cản văn hóa, sự e ngại của bệnh nhân, thiếu quy trình sàng lọc chuẩn hóa và hạn chế nhân lực chuyên môn.
Phân loại rối loạn chức năng tình dục nữ hiện dựa vào DSM-5 và ICD-11, kết hợp khai thác bệnh sử, thang đo FSFI, đánh giá tâm lý và khám lâm sàng để cá thể hóa điều trị. Tại Việt Nam, việc áp dụng công cụ này chưa đồng bộ, đặc biệt ở tuyến cơ sở. Điều trị rối loạn chức năng tình dục nữ cần tiếp cận toàn diện theo mô hình sinh học - tâm lý - xã hội, bao gồm tư vấn cá nhân/cặp đôi, liệu pháp nhận thức - hành vi, giáo dục tình dục, thay đổi lối sống, điều trị bệnh nền, liệu pháp hormon, thuốc đặc hiệu (Flibanserin, Bremelanotide), phục hồi chức năng sàn chậu (bài tập Kegel, biofeedback).
Thực trạng điều trị ở Việt Nam còn hạn chế về mô hình phòng khám, đào tạo nhân lực, phác đồ thống nhất và dịch vụ hỗ trợ. Để cải thiện, cần xây dựng hướng dẫn quốc gia, đào tạo đa chuyên ngành, mở rộng phòng khám sức khỏe tình dục, tăng truyền thông cộng đồng, ứng dụng telemedicine và đưa các dịch vụ tư vấn - phục hồi vào chi trả bảo hiểm y tế. Các giải pháp đồng bộ này sẽ giúp nâng cao khả năng phát hiện, điều trị sớm, cải thiện chất lượng sống và hạnh phúc gia đình cho phụ nữ Việt Nam.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Sức khỏe tình dục, rối loạn chức năng tình dục nữ, sức khỏe tâm thần của phụ nữ.
Tài liệu tham khảo
[2] American College of Obstetricians and Gynecologists. Practice Bulletin No. 214: Pelvic Organ Prolapse. Obstet Gynecol, 2019, 134 (5): e126-e142.
[3] American Psychiatric Association. Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders. 5th ed. Arlington: American Psychiatric Publishing, 2013.
[4] Ngô Toàn Anh, Nguyễn Việt Quang và cộng sự. Thực trạng sức khỏe tâm thần và rối loạn tình dục ở các cặp vợ chồng điều trị vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam, 2025, 547 (3). doi: https://doi.org/10.51298/vmj.v547i3.13215
[5] Phạm Thị Diệu Linh, Nguyễn Thị Hoa và cộng sự. Tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục và các yếu tố liên quan của nữ nhân viên y tế ở các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Tạp chí Y học Việt Nam, 2024, 541 (2). doi: https://doi.org/10.51298/vmj.v541i2.10813
[6] Parish S.J, Sara C.C, Clayton A.H et al. The Evolution of the Female Sexual Disorder/Dysfunction Definitions, Nomenclature, and Classifications: A Review of DSM, ICSM, ISSWSH, and ICD. J Sex Med Rev, 2021, 9 (1): 36-56.
[7] Parish S.J, Simon J.A, Davis S.R, Giraldi A, Goldstein I, Goldstein S.W et al. International Society for the Study of Women’s Sexual Health Clinical Practice Guideline for the Use of Systemic Testosterone for Hypoactive Sexual Desire Disorder in Women. J Sex Med, 2021, 18: 849-867.
[8] Kershaw V, Jha S. Female sexual dysfunction. The Obs. & Gyn., 2022, 24: 12-23. https://obgyn.onlinelibrary.wiley.com/doi/epdf/10.1111/tog.12778.
[9] Salari N, Hasheminezhad R et al. Global prevalence of female sexual dysfunction based on physical activity: a systematic review and meta-analysis. BMC Womens Health, 2025 Apr 23, 25 (1): 200. doi: 10.1186/s12905-025-03738-8.
[10] Phan Chí Thành, Trần Danh Cường và cộng sự. Thực trạng rối loạn chức năng tình dục ở phụ nữ mang thai và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y học cộng đồng, 2021, số chuyên đề, 230-235.
[11] Nguyễn Thị Thủy, Cao Hữu Thịnh và cộng sự. Tỷ lệ rối loạn tình dục ở phụ nữ tuổi sinh đẻ sau nhiễm SARS-COV-2 và các yếu tố liên quan. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023, 527 (1B): 122-127.
[12] UNESCO, UNAIDS, UNFPA, UNICEF, UN Women, World Health Organization. International technical guidance on sexuality education: an evidence-informed approach. Revised ed. Geneva, 2018.
[13] World Health Organization. Guidelines on sexual health education and promotion. Geneva, 2020.
[14] Worly B, Schaffir J.A et al. Female Sexual Dysfunction: Treatment & Management. Medscape. https://emedicine.medscape.com/article/2500107-treatment. Updated: Jun 25, 2024.
[15] Ngô Thị Yên, Võ Minh Tuấn. Tỉ lệ rối loạn tình dục và các yếu tố liên quan ở phụ nữ trong tuổi sinh sản tại thành phố Hồ Chí Minh (2013). Tạp chí Phụ Sản, 2014, 12 (4): 48-51. https://doi.org/10.46755/vjog.2014.4.1003