58. KẾT QUẢ GIAO TIẾP CỦA ĐIỀU DƯỠNG SAU ÁP DỤNG MÔ HÌNH AIDET: MỘT NGHIÊN CỨU CẮT NGANG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH HÀ NỘI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Giao tiếp hiệu quả là yếu tố cốt lõi trong chăm sóc sức khỏe, đặc biệt trong môi trường nhi khoa, làm tăng mức độ hài lòng của người nhà bệnh nhi. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự hài lòng của người nhà bệnh nhi về giao tiếp của điều dưỡng sau khi áp dụng mô hình AIDET.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 103 người nhà của bệnh nhi đến khám tại Phòng khám Nhi – Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội từ tháng 04/2025 đến tháng 08/2025.
Kết quả: Tỷ lệ người nhà bệnh nhi hài lòng chung về giao tiếp của điều dưỡng là 77,7%. Mặc dù mức độ hài lòng với các yếu tố riêng lẻ như chào hỏi, giải thích, cảm ơn là rất cao (trên 98%), phân tích hồi quy cho thấy một yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê: người nhà của trẻ đi khám định kỳ có khả năng không hài lòng cao gấp 4,7 lần so với người nhà của trẻ có bệnh lý (OR=4,7; 95%CI: 1,5-15,4).
Kết luận: Việc áp dụng mô hình AIDET đã cho thấy hiệu quả trong việc chuẩn hóa các hành vi giao tiếp. Tuy nhiên, để nâng cao sự hài lòng chung, cần có sự điều chỉnh linh hoạt trong giao tiếp để đáp ứng kỳ vọng dịch vụ cao hơn của người nhà, đặc biệt trong các bối cảnh ít căng thẳng như khám sức khỏe định kỳ.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
AIDET, hài lòng, Nhi khoa.
Tài liệu tham khảo
[2] Afriyie Dorothy (2020). Effective communication between nurses and patients: an evolutionary concept analysis. British Journal of Community Nursing, 25: 438-445.
[3] Aljedaani Shafeah (2025). The Effect of Nurse-Patient Communication on Patient Satisfaction in the Emergency Department. Journal of Nursing and Midwifery Sciences, 12.
[4] Ye Jinlin, Lei Yang, Anna Axelin, et al. (2024). The implementation and strategy of triadic communication in pediatric oncology: a scoping review. Pediatric Research, 97, Tran B. Q., M. M. Mendoza, S. K. Saini, et al. (2023). Let the Kid Speak: Dynamics of Triadic Medical Interactions Involving Pediatric Patients. Health Commun, 38(9): 1762-1769.
[5] Liang Y., Z. W. Liu, H. B. Qiu, et al. (2025). Effect of situational simulation teaching combined with the AIDET framework on communication skills training for oncology residents. Support Care Cancer, 33(6): 505, Varghese Annamma S (2017), Improving patient satisfaction through implementing AIDET, DNP and Student Works.
[6] Trần Thị Thanh Trúc, Trần Thuỵ Khánh Linh và Faye Hummel (2019). Đánh giá sự hài lòng của người bệnh sau phẫu thuật khi điều dưỡng ứng dụng mô hình giao tiếp AIDET. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 23(5): 176-179.
[7] Phạm Văn Thành, Nguyễn Thị Hồng Nguyệt, Phạm Thị Thanh Huyền và cộng sự. (2023). Sự hài lòng của người bệnh/người nhà người bệnh về chăm sóc điều dưỡng tại khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023. Tạp chí Y học Cộng đồng, 65(2): 95-104.
[8] Đặng Thị Thuỳ Mỹ, Trần Thị Trà Mi và Nguyễn Thị Thanh Nga (2019). Thực trạng giao tiếp của điều dưỡng - hộ sinh với bệnh nhân tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 27: 120-126.
[9] Lê Thị Hồng Linh, Lê Thị Yến Phượng, Nguyễn Minh Tiến và cộng sự. (2025). Hiệu quả của chương trình tập huấn giao tiếp theo mô hình AIDET trên điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Việt Nam, 8(1): 117-121.
[10] Nguyễn Thị Hoàng Yến, Võ Hồng Khôi và Nguyễn Ngọc Hoà (2021). Sự hài lòng người bệnh về giao tiếp của người điều dưỡng. Tạp chí Y học Việt Nam, 9(1): 68-71.
[11] Cao Thị Thu Hồng (2022). Đánh giá hiệu quả huấn luyện kỹ năng giao tiếp cho điều dưỡng theo mô hình AIDET tại Bệnh viện Quân Y 354. Tạp chí Y học Quân sự, 369(3): 84-88.
[12] Nguyễn Thị Ánh Nhung (2019). Hiệu quả can thiệp giao tiếp của điều dưỡng thông qua sự hài lòng của người bệnh. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 23(5): 269-274.