40. MỐI LIÊN QUAN ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG X-QUANG Ở BỆNH NHI NHẬP VIỆN DO VIÊM PHỔI MYCOPLASMA PNEUMONIAE TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Lê Văn Mạnh1, Trần Minh Điển2, Trần Phan Ninh2, Phạm Quốc Khương2, Lê Thị Thùy Dung3
1 Bệnh viện E
2 Bệnh viện Nhi Trung ương
3 Viện Đào tạo Y Dược, Trường Đại học Thủ Dầu Một

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và phân tích mối liên quan giữa hai yếu tố này ở bệnh nhi viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae tại Bệnh viện Nhi Trung ương.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 102 bệnh nhi từ 1 tháng–15 tuổi, chẩn đoán bằng PCR/IgM dương tính, nhập viện 5/2023–5/2024. Đặc điểm lâm sàng và X-quang được thu thập, tổn thương phổi đánh giá theo thang Brixia; phân tích mối liên quan bằng hồi quy đơn biến và đa biến.


Kết quả: Tuổi trung bình 2,97 ± 1,83 năm; nam 51,0%. Ho gặp ở 99% (ho đờm 82,4%), sốt khi nhập viện 63,7%; triệu chứng ngoài phổi ít gặp (7,8%). Trên X-quang, tổn thương thường khu trú 1–3 vùng (chiếm đa số), hay gặp ở 1/3 dưới và 1/3 giữa phổi phải (lần lượt 54,3% và 55,3%). Phân bố Brixia: nhẹ 80,4%, trung bình 19,6%. Ở đơn biến, có sốt liên quan tới giảm odds thuộc nhóm trung bình (OR = 0,149; 95%CI 0,03–0,69; p = 0,014); các yếu tố khác (giới, tuổi, ho, mệt, ran phổi, điều trị trước nhập viện, số ngày sốt) không có ý nghĩa. Ở đa biến (điều chỉnh tuổi, giới và các biến p<0,5), kết quả vẫn giữ ý nghĩa (aOR = 0,165; 95%CI 0,035–0,784; p = 0,023).


Kết luận: Viêm phổi do M. pneumoniae ở trẻ em chủ yếu biểu hiện ho và sốt mức nhẹ–vừa; tổn thương X-quang thường nhẹ–trung bình, ưu thế thùy dưới–giữa. Sốt lúc nhập viện là yếu tố lâm sàng liên quan độc lập với mức độ tổn thương X-quang theo thang Brixia. Phối hợp lâm sàng và hình ảnh là cần thiết để hỗ trợ chẩn đoán và tiên lượng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Notes from the Field: Increases in Mycoplasma pneumoniae Infections — United States, 2023–2024. MMWR Morb Mortal Wkly Rep. 2025;74(23):625-6. doi:10.15585/ mmwr.mm7423a1.
[2] Phạm TTM, Nguyễn NS, Bùi TH, Dương PKT, Hà NT. Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và kết quả điều trị viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae ở trẻ em. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;539(3).
[3] Trần BN, Bùi QN, Trần THC, Hoàng DP, Nguyễn TN, Nguyễn TGM, Nguyễn TVP. Tỷ lệ và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do nhiễm Mycoplasma pneumoniae ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2024;(79):199-205.
[4] Nguyễn THT, Hà NT, Nguyễn DS, Nguyễn TTD, Mai NTT, Liên LT, Dương PV. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi nhiễm Mycoplasma pneumoniae ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2025;189(4):179-86.
[5] Lee E, Kim CH, Lee YJ, Lee JH, Park JY, Choi EH, et al. Clinical features and chest radiographic findings in Mycoplasma pneumoniae pneumonia. Korean J Pediatr. 2020;63(2):56– 62. doi:10.3345/kjp.2019.00652.
[6] Borghesi A, Maroldi R. COVID-19 outbreak in Italy: experimental chest X-ray scoring system for quantifying and monitoring diseaseprogression. Radiol Med. 2020;125(5):509–13. doi:10.1007/s11547-020-01169-5.
[7] Nukovic JA, Opancina V, Zdravkovic N, Prodanovic N, Pejcic A, Opancina M, Nukovic JJ, Vojinovic R, Dulovic D, Jukovic F, et al. Brixia Chest X-ray Score, Laboratory Parameters and Vaccination Status for Prediction of Mortality in COVID-19 Hospitalized Patients. Diagnostics. 2023; 13(12):2122. https://doi. org/10.3390/diagnostics13122122
[8] Hà VTT, Nguyễn TY. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi nhiễm Chlamydia pneumoniae và Mycoplasma pneumoniae ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;506(1).
[9] Chen ZR, Yan YD, Li S, Zhou W, Wang Y, Zhu H,t al. Epidemiology and clinical characteristics of Mycoplasma pneumoniae infection in hospitalized children in China: A multicenter L.T.T. Dung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 16, 254-261261 study. Pediatr Infect Dis J. 2020;39(9):763–9. doi:10.1097/INF.0000000000002724.
[10] Sun Y, Li P, Jin R, et al. Characterizing the epidemiology of Mycoplasma pneumoniae infections in China in 2022–2024: a nationwide cross-sectional study of over 1.6 million cases. Emerg Microbes Infect. 2025;14(1):2482703. doi:10.1080/22221751. 2025.2482703.
[11] Georgakopoulou VE, Lempesis IG, Sklapani P, Trakas N, Spandidos DA. Exploring the pathogenetic mechanisms of Mycoplasma pneumoniae (Review). Exp Ther Med. 2024;28:271. doi:10.3892/etm.2024.12559.
[12] Waites KB, Xiao L, Liu Y, Balish MF, Atkinson TP. Mycoplasma pneumoniae from the respiratory tract and beyond. Clin Microbiol Rev. 2017;30(3):747-809. doi:10.1128/ CMR.00114-16. PMID: 28539503; PMCID: PMC5475226.
[13] Tong L, Huang S, Zheng C, Zhang Y, Chen Z. Refractory Mycoplasma pneumoniae pneumonia in children: early recognition and management. J Clin Med. 2022;11(10):2824. doi:10.3390/jcm11102824.
[14] Cho YJ, Han MS, Kim WS, Choi EH, Choi YH, Yun KW, et al. Correlation between chest radiographic findings and clinical features in hospitalized children with Mycoplasma pneumoniae pneumonia. PLoS One. 2019;14(8):e0219463. doi:10.1371/journal. pone.0219463