28. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM

Vũ Trường Nhân1,2,3
1 Bệnh viện Nhi Đồng 2
2 Viện Khoa học Sức khỏe DNC, Trường Đại học Nam Cần Thơ
3 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Phân tích các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị chấn thương tá tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu loạt trường hợp thực hiện trên 15 bệnh nhi được điều trị chấn thương tá tràng tại Khoa Ngoại Tổng Hợp, Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2024.


Kết quả: 15 trường hợp chấn thương tá tràng: 14 trường hợp chấn thương bụng kín và chỉ 1 trường hợp bị vết thương do bạch khí. Đa số là tổn thương tá tràng độ II theo AAST. Chụp cắt lớp vi tính có vai trò quan trọng trong chẩn đoán chấn thương tá tràng kín. 3 trường hợp được điều trị bảo tồn thành công. 12 trường hợp cần can thiệp phẫu thuật: 7 trường hợp được khâu lỗ thủng tá tràng đơn thuần, 1 trường hợp được xẻ thanh mạc tá tràng thoát máu tụ, 2 trường hợp được phẫu thuật làm quai hỗng tràng Roux-en-Y, 2 trường hợp được phát hiện tụ máu thành tá tràng trong mổ nhưng không xẻ thanh mạc thoát máu tụ mà chỉ đặt thông giảm áp. Tất cả các trường hợp đều được đặt thông giảm áp cho tá tràng.


Kết luận: Chấn thương tá tràng ở trẻ em là một chấn thương hiếm gặp và phức tạp. Đa số do chấn thương bụng kín và ở mức độ II - AAST. Chụp cắt lớp vi tính có vai trò quan trọng trong hỗ trợ chẩn đoán chấn thương tá tràng. Đặt thông giảm áp cho tá tràng trong điều trị bảo tồn hay can thiệp phẫu thuật giúp đạt kết quả điều trị tốt.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Gillory LA, Naik-Mathuria BJ. Pediatric abdominal trauma. Wesson D, Cooper A, Scherer LT, et al, eds. Pediatric trauma: pathophysiology, diagnosis, and treatment. 2th ed. CRC Press; 2017:215-232:chap 18.
[2] Goh B, Soundappan SSV. Traumatic duodenal injuries in children: a single-centre study. ANZ J Surg. 2021;91(1-2):95-99. doi:10.1111/ans.16502.
[3] Ordoñez CA, Parra MW, Millán M, et al. Damage control in penetrating duodenal trauma: less is better - the sequel. Colomb Med (Cali). 2021;52(2):e4104509. doi:10.25100/cm.v52i2.4509.
[4] Gong K, Guo S, Wang K. Diagnosis and treatment of duodenal injury and fistula. Chin J Dig Surg. 2017;20(3):266-269.
[5] Pandit N, Yadav TN, Awale L, et al. Triple tubostomy and its outcome for blunt duodenal injury. Journal of Society of Surgeons of Nepal. 2019;22(1):12-17. doi:10.3126/jssn.v22i1.28710.
[6] Ratnasekera A, Ferrada P. Traumatic Duodenal Injury: Current Management Update. Curr Surg Rep. 2020;8:6. doi:10.1007/s40137-020-00251-9.
[7] Pierce MC, Kaczor K, Lorenz DJ, et al. Validation of a Clinical Decision Rule to Predict Abuse in Young Children Based on Bruising Characteristics. JAMA Netw Open. 2021;4(4):e215832. doi:10.1001/jamanetworkopen.2021.5832.
[8] Ferrada P, Wolfe L, Duchesne J, et al. Management of duodenal trauma: A retrospective review from the Panamerican Trauma Society. J Trauma Acute Care Surg. 2019;86(3):392-396. doi:10.1097/ta.0000000000002157.
[9] Gutierrez IM, Mooney DP. Operative blunt duodenal injury in children: a multi-institutional review. J Pediatr Surg. 2012;47(10):1833-6. doi:10.1016/j.jpedsurg.2012.04.013.
[10] Luo Y, He X, Geng L, et al. Diagnosis and treatment of traumatic duodenal rupture in children. BMC Gastroenterology. 2022;22:61. doi.org/10.1186/s12876-022-02136-w.
[11] Tô Mạnh Tuân. Phẫu thuật điều trị chấn thương vỡ tá tràng ở trẻ em: nhân 2 trường hợp. Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa. 2021;5(6):53-60.
[12] Lai CC, Huang HC, Chen RJ. Combined stomach and duodenal perforating injury following blunt abdominal trauma: a case report and literature review. BMC Surg. 2020;20(1):217. doi:10.1186/s12893-020-00882-w.