11. ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI THÙY TẠI KHOA HÔ HẤP 1 BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tác nhân vi sinh, biến chứng, kết quả điều trị của viêm phổi thùy tại khoa Hô hấp 1, bệnh viện Nhi đồng 2.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Có 131 ca được mô tả. Tuổi mắc bệnh trung vị là 5 tuổi. Triệu chứng thường gặp nhất là ho và sốt. 96,9% bệnh nhân viêm phổi thùy đã chích ngừa đủ vắc xin HIB, 71% bệnh nhân viêm phổi thùy không chích ngừa đủ vắc xin phế cầu. Hầu hết bệnh nhân có số lượng bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu trung tính trong máu ngoại vi bình thường theo tuổi. 61,8% bệnh nhân viêm phổi thuỳ có tăng CRP > 20mg/dl. Trên Xquang ngực thẳng viêm phổi thùy dưới phổi phải thường gặp nhất. Nguyên nhân vi khuẩn gây viêm phổi thùy phân lập qua cấy dịch tỵ hầu tỉ lệ dương tính thấp 12,2% trong đó gặp chủ yếu tụ cầu, ngoài ra còn gặp một số vi khuẩn khác như Hemophilus influenzae, phế cầu. Bệnh nhân viêm phổi thùy có biến chứng chiếm tỉ lệ là 15,3%, trong đó biến chứng thường gặp suy hô hấp, nhiễm trùng huyết, sau đó viêm xẹp phổi, tràn mủ màng phổi và hoại tử. 60,5% bệnh nhân đáp ứng với kháng sinh ban đầu, 39,5% bệnh nhân không đáp ứng phải thay đổi hoặc thêm kháng sinh, trong đó Levofloxacin được đổi nhiều nhất 62,2% tương đương huyết thanh chẩn đoán IgM Mycoplasma pneumoniae dương tính 66,4%.
Kết luận: Viêm phổi thùy là bệnh lý gây nhiều biến chứng nặng nề, với tác nhân vi khuẩn hàng đầu là S.aureus và S.pneumoniae vì vậy kháng sinh ban đầu điều trị viêm phổi thùy nên phủ được hai tác nhân này.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Viêm phổi thùy.
Tài liệu tham khảo
[1] Bao F, Qu JX, Liu ZJ, Qin XG, Cao B (2013). The clinical characteristics, treatment and outcome of macrolide-resistant Mycoplasma pneumoniae pneumonia in children]. Zhonghua Jie He He Hu Xi Za Zhi;36(10):756-61.
[2] McAllister DA, Liu L, Shi T, Chu Y, Reed C, Burrows J, et al (2019). Global, regional, and national estimates of pneumonia morbidity and mortality in children younger than 5 years between 2000 and 2015: a systematic analysis. Lancet Glob Health;7(1):e47-e57.
[3] Tran KQ, Pham VH, Nguyen PM, Tran HD, Lu HQ, La VG, et al (2020). Lobar pneumonia and bacterial pathogens in Vietnamese children. Curr Pediatr Res;24(7):247-53.
[4] Đinh TY (2015). Lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị 63 trường hợp viêm phổi thùy tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Tap Chi Nhi Khoa;8(6):23-9.
[5] Lê THH, Nguyễn TNT (2013). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính nhạy cảm với kháng sinh trong viêm phổi thùy ở trẻ em. Tap Chi Y Hoc Viet Nam;411(2):53-9.
[6] Levine OS, O’Brien KL, Deloria-Knoll M (2012). The Pneumonia etiology research for child health project: a 21st century childhood pneumonia etiology study. Clin Infect Dis. ;54(Suppl 2):S93-s101.
[7] Pio A, Kirkwood BR, Gove S (2010). Avoiding hypothermia, an intervention to prevent morbidity and mortality from pneumonia in young children. Pediatr Infect Dis J;29:153-9.
[8] Liu JR (2012). Clinical analysis of 20 cases with streptococcus pneumoniae necrotizing pneumonia in China. Zhonghua Er Ke Za Zhi;50(6):431-4.
[9] Lin Chao-Jen CP-YHF-L, et al (2006). Radiographic, clinical, and prognostic features of complicated and uncomplicated community-acquired lobar pneumonia in children. Journal of microbiology, immunology, and infection;39(6):489-95.
[10] Đào Minh T (2011). Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và căn nguyên viêm phổi thùy ở trẻ em. Tạp chí Y học quân sự (5):34-8.
[11] Iannini PB (2007). A case series of macrolide treatment faillures in community accquired pneumonia. J Chemother;19(5):536-45.