8. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHI VIÊM TỤY CẤP TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

Lê Thị Kha Nguyên1, Nguyễn Thị Thu Hậu1, Tôn Nữ Khánh Linh2, Đặng Trần Hoàng Oanh1
1 Bệnh viện Nhi Đồng 2
2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD), thừa cân béo phì và mối liên quan giữa SDD và thừa cân béo phì (TCBP) với lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) và thời gian nằm viện ở bệnh nhi viêm tuỵ cấp (VTC) tại bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2) TPHCM.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang, thực hiện trên 155 bệnh nhi (BN) được chẩn đoán mắc viêm tụy cấp và điều trị tại khoa Gan Mật Tụy – Ghép Gan BVNĐ2 TP.HCM trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm 2022 – tháng 4 năm 2025.


Kết quả: Tỷ lệ SDD là 23,2%, với SDD thấp còi 11%, gầy còm 10,3% và nhẹ cân 1,9% và tỷ lệ thừa cân, béo phì lần lượt là 12,9% và 16,8%. BN có nguyên nhân xác định có nguy cơ SDD cao hơn nhóm vô căn (PR = 2,37; KTC 95%: 1,22–4,59; p = 0,006), nguy cơ TCBP thấp hơn nhóm vô căn (PR = 0,48; KTC 95%: 0,25–0,81). Mỗi ngày nằm viện tăng làm tăng thêm nguy cơ SDD (PR = 1,05; KTC 95%: 1,00–1,10; p = 0,003). Nhóm trẻ có biến chứng bị TCBP cao hơn nhóm không biến chứng (PR = 1,66; p = 0,039). BN không phẫu thuật trong quá trình điều trị có tỷ lệ TCBP bằng 4,65 (KTC 95%: 1,52 – 14,2) lần so với trẻ có phẫu thuật.


Kết luận: Tỉ lệ TCBP ở BN VTC cao và có mối liên quan với nguyên nhân VTC, biến chứng và tình trạng phẫu thuật. Có mối liên quan giữa tình trạng SDD với nguyên nhân VTC và số ngày nằm viện. Cần chăm sóc dinh dưỡng để giảm SDD ở bệnh nhi VTC, và cần có NC với cỡ mẫu lớn hơn để xác định mối liên quan giữa TCBP với nguyên nhân và diễn tiến của VTC ở trẻ em.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Szatmary P, Grammatikopoulos T, Cai W, et al. (2022). Acute Pancreatitis: Diagnosis and Treatment. Drugs;82(12):1251-1276. doi:10.1007/s40265-022-01766-4
[2] Bharti LK. (2023). Nutritional status and clinical outcome in children with acute pancreatitis. Proc Nutr Soc;82(OCE2):E189. doi:10.1017/S0029665123001982
[3] Thavamani A, Umapathi KK, Sferra TJ, Sankararaman S. (2020). Undernutrition and Obesity Are Associated with Adverse Clinical Outcomes in Hospitalized Children and Adolescents with Acute Pancreatitis. Nutrients;13(1):43. doi:10.3390/nu13010043
[4] García-Dávila M. (2009). Factores asociados al desarrollo de complicaciones en pancreatitis aguda en niños. Bol Med Hosp Infant Mex;66.
[5] Vasilescu A, Cuffari C, Santo Domingo L, Scheimann AO. (2015). Predictors of Severity in Childhood Pancreatitis: Correlation With Nutritional Status and Racial Demographics. Pancreas;44(3):401-403. doi:10.1097/MPA.0000000000000281
[6] Bùi Phương N. (2019). Đánh giá chế độ dinh dưỡng điều trị ở trẻ bị viêm tụy cấp điều trị tại khoa tiêu hóa bệnh viện nhi trung ương. Luận án tiến sĩ. Trường đại học y hà nội; Accessed December 23, 2024. http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1531
[7] Trout AT, Anupindi SA, Freeman AJ, et al. (2021). North American Society for Pediatric Gastroenterology, Hepatology and Nutrition and the Society for Pediatric Radiology Joint Position Paper on Noninvasive Imaging of Pediatric Pancreatitis: Literature Summary and Recommendations. J pediatr gastroenterol nutr;72(1):151-167. doi:10.1097/MPG.0000000000002964
[8] Mehta MS. (2023). Acute pancreatitis in children: risk factors, management, and outcomes. Current Opinion in Pediatrics; 35(5):590-595. doi:10.1097/MOP.0000000000001285