4. ĐẶC ĐIỂM TRẺ MẮC BỆNH TIM BẨM SINH KHÔNG TÍM CÓ SHUNT TRÁI PHẢI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/1/2024 ĐẾN 31/12/2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh (TBS) không tím có shunt trái – phải tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2024 – 31/12/2024
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Trong nghiên cứu có 540 trường hợp bệnh TBS không tím có shunt trái – phải, nữ chiếm tỉ lệ là 53,3%. Tuổi trung bình theo tháng là 11 ± 41,1 tháng. Trong đó nhóm tuổi 1 – <6 tháng là 27% chiếm tỷ lệ cao nhất. Đa số các bệnh nhi (BN) đến từ các tỉnh chiếm 66,9 %. Cân nặng lúc sinh có trung bình là 3±1,69 kg. Tỉ lệ suy dinh dưỡng là 42%, trong đó suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 10,4%, thể gầy còm là 21,8%, thể thấp còi là 9,8%. Có 13,7% bệnh nhân nhập viện trong tình trạng cấp cứu. Chỉ có 4,3% BN có chẩn đoán tiền sản TBS; trong đó nhiều nhất là thông liên thất 45,9%. Trẻ có triệu chứng suy tim 23,1%. Siêu âm tim có thông liên thất chiếm 45,9%, còn ống động mạch là 31,1%; 20,6% có tăng áp phổi; trên ECG chỉ có 1,9% có rối loạn nhịp tim, 57,1% có lớn thất trái, 23,3% có lớn thất phải; trên X – quang có 24,8% có cung động mạch phổi phồng, 34,6% có tăng tuần hoàn phổi; giá trị Hemoglobin trung bình là 11,8 ± 3,77 g/dl, thiếu máu chiếm 50,6%. hematocrite máu có giá trị trung bình là 35,2 ± 8,7; Thời gian nằm viện trung bình là 10 ± 25,6 ngày; 55,4% điều trị nội khoa chờ can thiệp; 42,4% điều trị nội khoa có dùng thuốc; 38,9% điều trị phẫu thuật; 30,9% điều trị thông tim can thiệp; 87,6% có kết quả điều trị đỡ giảm; chỉ 2,22% là tử vong.
Kết luận: Trong năm 2024, có 540 bệnh nhân mắc tim bẩm sinh không tím có shunt trái – phải được nhập viện chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Có 377 BN đuợc phẫu thuật và thông tim can thiệp (69,8%). Kết quả điều trị có 521 (96,5%) ca khỏi bệnh/đỡ giảm/xuất viện/chuyển khoa do TBS ổn, chỉ có 18 BN (3,33%) tử vong/nặng xin về. Kết quả này cho thấy có nhiều khả quan hơn so với trước đây. Tỷ lệ chẩn đoán TBS giai đoạn tiền sản còn thấp vì vậy việc tầm soát TBS từ giai đoạn tiền sản là cần thiết.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Dị tật tim bẩm sinh, bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tài liệu tham khảo
[2] Faim D, Tiago J, Castelo R, et al (2021). Congenital Heart Disesase: A Retrospective Analysis from a Tertiary Referral Centre in Portugal. IJCS;34(5 Supl 1):105- 113. doi:10.36660/ijcs.20200238.
[3] Lê Xuân Hùng, Nguyễn Thị Hòa, Kim Ngọc Thanh, Trương Thanh Hương (2022). Tình hình bệnh tim bẩm sinh người lớn điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam giai đoạn 2018-2020. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam;(101):30-36. August 14, 2024. https://jvc.vnha.org.vn/tmh/article/view/334/328
[4] Ngô Anh Vinh, Phạm Hữu Hoà, Nguyễn Thị Mai Hoàn (2022). Kết quả điều trị suy tim ở trẻ em tại bệnh viện nhi Trung Ương. VJM. 04/26 2022;512(2), doi:10.51298/vmj.v512i2.2303.
[5] Nguyễn Minh An, Nguyễn Thị Lệ Thủy (2021). Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi mắc bệnh tim bẩm sinh được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;520(1B):65-69. doi:10.51298/vmj.v520i1B.3839.
[6] Hà Mạnh Tuấn, Nguyễn Duy Quang (2018), Đặc điểm bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 . Y Học TP. Hồ Chí Minh, Phụ Bản Tập 22, Số 1, tr 307 - 312.
[7] Nguyễn Việt Hưng, Ngô Thị Thu Hương, Trần Đắc Đại, Trương Văn Quý (2024). Tình trạng dinh dưỡng của trẻ bị bệnh tim bẩm sinh tại bệnh viện E . Tạp chí y học Việt Nam tập 544, số 2/ 2024, tr 251-255.
[8] Đoàn Quốc Hưng, Trần Huyền Trang, Phùng Duy Hồng Sơn, Nguyễn Xuân Vinh, Nguyễn Hữu Ước (2014). Nhận xét tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhi TBS điều trị tại bệnh viện Việt Đức, phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam số 6 - tháng 2/2014, tr 21-25.
[9] Waworuntu D (2023). Factors related with pneumonia among children with left-toright shunt congenital heart disease. Sam Ratulangi University, Indonesia. Open Access Journal of Cardiology (OAJC), 7(1): 000186.
[10] Lê Minh Trác, Đặng Tuấn An (2018), Đánh giá ban đầu chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương Tạp Chí Phụ Sản, 16 (01), tr 73-77, Doi: 10.46755/vjog.2018.1.703
[11] Đỗ Hồ Tĩnh Tâm, Nguyễn Thanh Tân, Phan Huy Thuấn và cộng sự (2024). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số biến đổi công thức máu của bệnh tim bẩm sinh có tím ở trẻ em. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ;74, 1–7.
[12] Nguyễn Thị Mai, Kim Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Duyên và cộng sự (2018). Can thiệp Tim bẩm sinh tại Viện Tim mạch Việt Nam-Bệnh viện Bạch Mai: kết quả sau 2 năm nhìn lại 2015-2016. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam;(84+ 85):145-152
[13] Doãn Thị Nga, Lưu Tuyết Minh (2022). "Kết quả chăm sóc và theo dõi bệnh nhi sau phẫu thuật tim mở tại khoa hồi sức tích cực nhi bệnh viện tim hà nội", Tạp chí Y học Việt Nam. 517 (1).