1. MÔ HÌNH DỊ TẬT TIM BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm tìm hiểu mô hình dị tật tim bẩm sinh tại khoa Tim mạch bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2024.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên tất cả trẻ mắc bệnh TBS nhập khoa Tim mạch, Bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) năm 2024. Những thông tin về đặc điểm TBS, chẩn đoán và kết quả điều trị của đối tượng nghiên cứu được thu thập và tiến hành phân tích thống kê.
Kết quả: Có 716 ca thỏa tiêu chí chọn mẫu. Tuổi trung bình là 31,5 ± 40,8 tháng, trong đó nhóm tuổi từ 1 đến 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 27,2. Tỷ lệ bệnh nhi không có hộ khẩu tại TPHCM là 65,2%. Có 4,4% bệnh nhân được phát hiện TBS trong giai đoạn tiền sản. 78,5% trẻ bị suy dinh dưỡng, trong đó 40,8% thể nhẹ cân, 19,7% thể thấp còi và 18,0% thể gầy còm. Có 8,1% bệnh nhân có bệnh lý đi kèm trong đó bất thường di truyền là bệnh lý thường gặp nhất 3,6%. Nhóm bệnh tim có luồng thông trái – phải chiếm ưu thế với 59%, tim bẩm sinh tím chiếm 31%. Ba dị tật phổ biến nhất là thông liên thất (25,1%), còn ống động mạch (16,7%), tứ chứng Fallot (12,8%). Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị phẫu thuật triệt để là 34%, can thiệp thông tim triệt để là 20%. Về kết quả điều trị có 73,3% bệnh nhân có cải thiện sau điều trị, 15% bệnh nhân khỏi hoàn toàn, tỉ lệ tử vong là 2,5%. Nguyên nhân tử vong chính là nhiễm trùng nặng (72,7%). Thời gian nằm viện hậu phẫu chung (thông tim, mổ tim) có trung vị là 4 ngày và 63% bệnh nhân xuất viện dưới 14 ngày.
Kết luận: Bệnh TBS cần được ưu tiên trong công tác chăm sóc trẻ em, trong đó bệnh viện Nhi Đồng 2 cần cùng các cơ quan chuyên môn đưa ra các khuyến cáo trong phòng chống và điều trị.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
bệnh tim bẩm sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tài liệu tham khảo
[2] Paul Khairy, Raluca Ionescu-Ittu, Andrew S Mackie, et al. (2010), "Changing mortality in congenital heart disease". 56 (14), pp. 1149-115
[3] Trịnh Hữu Tùng (2023). "Nhu cầu và khả năng đáp ứng khám, điều trị bệnh nhi dị tật bẩm sinh tim tại bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2022". Tạp chí Y Học Dự Phòng. Số đặt biệt, doi: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2024/1857
[4] Hà Mạnh Tuấn, Nguyễn Duy Quang (2018), Đặc điểm bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 . Y Học TP. Hồ Chí Minh, Phụ Bản Tập 22, Số 1, 2018 , tr 307 - 312.
[5] Ngô Anh Vinh, Phạm Hữu Hoà, Nguyễn Thị Mai Hoàn (2022). Kết quả điều trị suy tim ở trẻ em tại bệnh viện nhi Trung Ương. VJM. 04/26 2022;512(2), doi:10.51298/vmj.v512i2.2303.
[6] Nguyễn Minh An, Nguyễn Thị Lệ Thủy (2021). Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi mắc bệnh tim bẩm sinh được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;520(1B):65-69. doi:10.51298/vmj.v520i1B.3839.
[7] Nguyễn Việt Hưng, Ngô Thị Thu Hương, Trần Đắc Đại, Trương Văn Quý (2024). Tình trạng dinh dưỡng của trẻ bị bệnh tim bẩm sinh tại bệnh viện E . Tạp chí y học Việt Nam tập 544 - tháng 11 - số 2 - 2024, tr 251-255.
[8] Waworuntu D (2023). Factors Associated with Pneumonia in Children with Left-to-Right Shunt Congenital Heart Disease. Sam Ratulangi University, Indonesia. Open Access Journal of Cardiology (OAJC), 7(1): 000186.
[9] Đoàn Quốc Hưng, Trần Huyền Trang, Phùng Duy Hồng Sơn, Nguyễn Xuân Vinh, Nguyễn Hữu Ước (2014). Nhận xét tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhi TBS điều trị tại bệnh viện Việt Đức, phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam số 6 - tháng 2/2014, tr 21-25.
[10] Lê Minh Trác, Đặng Tuấn An (2018), Đánh giá ban đầu chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương Tạp Chí Phụ Sản, 16 (01), 2018, tr 73-77, Doi: 10.46755/vjog.2018.1.703
[11] Nguyễn Thị Ngọc Mai, Kim Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Duyên (2018). "Can thiệp Tim bẩm sinh tại Viện Tim mạch Việt Nam-Bệnh viện Bạch Mai: kết quả sau 2 năm nhìn lại 2015-2016", (84+ 85), pp. 145-152.
[12] Doãn Thị Nga, Lưu Tuyết Minh (2022). "Kết quả chăm sóc và theo dõi bệnh nhi sau phẫu thuật tim mở tại khoa hồi sức tích cực nhi bệnh viện tim hà nội", Tạp chí Y học Việt Nam. 517 (1).