18. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN THOÁT VỊ BẸN ĐƯỢC PHẪU THUẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP LICHTENSTEIN TẠI CẦN THƠ

Dương Hoàng Kiệt1, Trần Hoàng Anh1
1 Trường Đại học Võ Trường Toản

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân thoát vị bẹn được điều trị phẫu thuật bằng phương pháp Lichtenstein tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2024.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoát vị bẹn được phẫu thuật bằng phương pháp Lichtenstein tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2020-2024.


Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận tuổi trung bình bệnh nhân là 59,98 ± 19,11, toàn bộ là nam giới. Khối phồng vùng bẹn-bìu là lý do nhập viện chủ yếu (63,83%), thường xuất hiện khi gắng sức (97,87%) và không đau. Bệnh kéo dài 1–10 năm chiếm 51,06%. 21,28% từng phẫu thuật bụng. Thể trạng trung bình chiếm 78,72%. Thoát vị bên phải chiếm 53,19%. Siêu âm phát hiện quai ruột (61,7%), mạc nối (14,89%) và cả hai (23,4%) trong 47 ca được khảo sát.


Kết luận: Thoát vị bẹn gặp chủ yếu ở nam giới lớn tuổi, với đặc điểm khối phồng xuất hiện khi gắng sức nhưng thường không gây đau. Hình ảnh siêu âm cho thấy quai ruột là thành phần thoát vị phổ biến nhất, góp phần hỗ trợ chẩn đoán chính xác và định hướng điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Vương Thừa Đức (2006), Đánh giá kỹ thuật đặt mảnh ghép của Lichtenstein trong điều trị thoát vị bẹn, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
[2] Nguyễn Đoàn Văn Phú (2015), Nghiên cứu ứng dụng điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn bằng tấm lưới nhân tạo có nút (Mesh-plug), Luận Án Tiến Sĩ Y Học, Đại Học Y Dược Huế.
[3] Fasik T, Mahatatra T. K , Waddington R. T (2015), “Early Results of Inguinal Hernia Repair by the Mesh-Plug Technique – First 200 Cases”, Annals of The Royal College of Surgeons of England, 82, pp. 396 - 400.
[4] Lê Quốc Phong (2015), Đánh giá kết quả ứng dụng đặt tấm lưới nhân tạo theo phương pháp Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn ở bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên, Luận án Tiến sĩ Y học, Bộ giáo dục và đào tạo, 121 trang.
[5] Trần Phương Ngô (2008), So sánh kết quả của các phương pháp mổ mở điều trị thoát vị bẹn, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
[6] Benjamin Z , et al (2014), “Relationship between Body Mass Index and the Incidence of Inguinal Hernia Repairs: A Population-Based Study in Rochester”, Hernia, 18 (2), pp. 283 - 288.
[7] Bin Tayair S. A , et al (2008), “Comparation between tension-free mesh sutured repair in inguinal hernias”, Khartoum Medical Journal, 1 (3), pp. 133 - 139.
[8] Neumayer L , et al (2004), “Open mesh versus laparoscopic mesh repair of inguinal hernia”, The New England Journal of Medecine, 350 (18), pp. 1819 - 1827.