7. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN NĂM 2024

Phạm Thị Yến Nhi1, Nguyễn Ngọc Cẩm Quyên1, Nguyễn Thị Thanh Tuyền1
1 Trường Đại học Võ Trường Toản

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính, đặc trưng bởi tăng đường huyết do thiếu insulin tuyệt đối hoặc tương đối. Bệnh nhân cần điều trị suốt đời để kiểm soát đường huyết và phòng ngừa biến chứng. Sự tiến bộ của Y Dược học đã mở rộng lựa chọn điều trị, tạo điều kiện cá thể hóa, nhưng cũng đặt ra thách thức trong lựa chọn thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Do đó, đề tài “Tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2 của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản năm 2024” được thực hiện nhằm tổng hợp về tình hình sử dụng thuốc trong điều trị đái tháo đường với mục tiêu:



  1. Mô tả một số đặc điểm chung của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản năm 2024.

  2. Khảo sát đặc điểm thuốc điều trị đái tháo đường type 2 ở bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản năm 2024.


Đối tượng nghiên cứu: bao gồm những toa thuốc ngoại trú của bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản từ tháng 01 năm 2024 đến hết tháng 06 năm 2024. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, thông qua thu thập toa thuốc ngoại trú của các bệnh nhân được chẩn đoán xác định đái tháo đường tại Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản từ tháng 01 năm 2024 đến hết tháng 06 năm 2024.


Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 191 bệnh nhân đái tháo đường type 2, với độ tuổi trung bình là 60,5 và nữ giới chiếm đa số (60,7%). Phần lớn bệnh nhân có bệnh mắc kèm (74%), trong đó rối loạn lipid máu (94,2%) và tăng huyết áp (84,8%) là phổ biến nhất. Về điều trị, Gliclazide và Insulin là hai thuốc được sử dụng nhiều nhất, lần lượt chiếm 99% và 96,9%. Đa số bệnh nhân được kê toa phối hợp thuốc (58%), phổ biến nhất là phối hợp Metformin + Glimepiride (43,3%).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường type 2, Hà Nội.
[2] Đỗ Trung Quân (2007), Đái tháo đường và điều trị, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
[3] Hồng Mỹ Ngọc (2022), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thị xã Vĩnh Châu, Tỉnh Sóc Trăng năm 2020-2021, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Tây Đô.
[4] Kiều Thị Tuyết Mai (2020), "Tỉ lệ mắc và chi phí y tế liên quan tới hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Việt Nam", Tạp chí Y học Việt Nam, 490(2).
[5] Lê Thị Thuý Quỳnh (2022), Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2 tại Khoa Khám bệnh - Trung tâm Y tế Huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
[6] Ngô Quý Châu (2021), Bệnh học Nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Đại học Y Hà Nội.
[7] Phù Hạnh Nguyên (2017), Khảo sát việc sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2 ở bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2016, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ, Trường Đại học Tây Đô.
[8] Trần Đức Thọ (2006), Điều trị học Nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
[9] Trần Tiến Thành (2021), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường type 2 trên Bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ dược học, Trường Đại học Tây Đô, Cần Thơ.
[10] Trương Thị Hiếu (2020), Phân tích tình hình sử dụng thuốc đái tháo đường type 2 tại Phòng khám Ngoại trú Bệnh viện Nội Tiết Thanh Hoá, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.