5. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CÁC TỔN THƯƠNG LÀNH TÍNH CỔ TỬ CUNG: TỔNG QUAN LUẬN ĐIỂM

Nguyễn Thị Nhựt Linh1, Huỳnh Thanh Long1
1 Khoa Y Trường đại học Võ Trường Toản

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các tổn thương lành tính cổ tử cung được báo cáo trong y văn gần đây.


Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan luận điểm.


Kết quả: Phân tích kết quả từ các nghiên cứu cho thấy khí hư nhiều là triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất, dao động từ 66,7 % đến 79,8 %. Ngứa âm hộ–âm đạo chiếm 11,8 – 31,8 %, trong khi ra huyết sau giao hợp và đau khi giao hợp ít gặp hơn, dưới 10 %. Lộ tuyến cổ tử cung là tình trạng thường gặp nhất trên thăm khám, đặc biệt chiếm tới 67,6 % trong một nghiên cứu. Tỷ lệ tế bào cổ tử cung bình thường dao động 54,6 – 89,5 %, trong khi tế bào biến đổi viêm xuất hiện tới 59,8 % trong nhóm viêm cổ tử cung mạn tính. Tỷ lệ VIA dương tính ghi nhận cao nhất 61,36 %, thấp nhất 5 %. Kết quả xét nghiệm HPV dao động đáng kể, từ 16,1 % đến 52,76 %, phản ánh sự khác biệt về yếu tố dịch tễ và đặc điểm tổn thương giữa các quần thể nghiên cứu.


Kết luận: Các tổn thương lành tính cổ tử cung có biểu hiện lâm sàng đa dạng, trong đó khí hư nhiều là triệu chứng thường gặp nhất. Trên thăm khám, lộ tuyến cổ tử cung là tổn thương phổ biến nhất. Các xét nghiệm cận lâm sàng như Pap smear, VIA và HPV giúp hỗ trợ phát hiện sớm và phân tầng nguy cơ, đặc biệt trong tầm soát ung thư cổ tử cung.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Grover A, Pandey D. Anatomy and physiology of cervix. Colposcopy of Female Genital Tract. 2017:3-16.
[2] Doneza JA, Dabney L. Vaginitis, Cervicitis, and Pelvic Inflammatory Disease. Obstetrics and Gynecology2020. p. 143-51.
[3] Patel AS, Sheth AN. Vaginitis and Cervicitis. In: Hussen SA, editor. Sexually Transmitted Infections in Adolescence and Young Adulthood: A Practical Guide for Clinicians. Cham: Springer International Publishing; 2020. p. 53-68.
[4] Wright TC, Ronnett BM. Benign Diseases of the Cervix. In: Kurman RJ, Hedrick Ellenson L, Ronnett BM, editors. Blaustein's Pathology of the Female Genital Tract. Cham: Springer International Publishing; 2019. p. 193-237.
[5] Trần Thị Hồng Như, Lưu Thị Thanh Đào, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Thị Thư. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tổn thương lành tính cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2020(29):96-102.
[6] Lâm Đức Tâm, Nguyễn Vũ Quốc Huy. Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ. Tạp chí Phụ sản. 2016;13(4):52 - 7.
[7] Hoàng Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Hữu Dự, Bành Dương Yến Nhi, Đoàn Dũng Tiến. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ năm 2023-2024. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;542(1).
[8] Nguyễn Duy Ánh, Trần Thị Ngọc Linh. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của phụ nữ đến khám phụ khoa có xét nghiệm HPV và tế bào học cổ tử cung bất thường tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Tạp chí y dược học 108. 2021.
[9] Sheshan V, Kaur G, Zutshi V. Evaluation of Inflammatory Pap Smear for Cervical Intraepithelial Lesion. Journal of Colposcopy and Lower Genital Tract Pathology. 2023;1(1):5-