52. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO, NÃO THẤT SAU PHẪU THUẬT SỌ NÃO TẠI KHOA HỒI SỨC NGOẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm màng não - não thất sau phẫu thuật sọ não.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 146 bệnh nhân sau phẫu thuật sọ não được điều trị tại Khoa Hồi sức Ngoại.
Kết quả: Trong tổng số 146 bệnh nhân sau phẫu thuật sọ não, có 36 trường hợp bị viêm màng não - não thất, chiếm tỷ lệ 24,7%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là sốt (100%) và suy giảm ý thức (50%). Tất cả bệnh nhân đều có biến đổi dịch não tủy với số lượng bạch cầu 1,51 G/l (IQR, 0,002-22,42 G/l); protein 1,92 g/l (IQR, 0,45-1,91 g/l); glucose 2,89 ± 1,64 mmol/l và lactat 5,19 ± 2,25 mmol/l. Xét nghiệm máu: bạch cầu 14,85 ± 3,97 G/l; procalcitonin 2,27 ng/ml (IQR, 0,15-56,58 ng/ml) và CRP 103,15 ± 55,04 mg/l. Có 4 bệnh nhân (11,1%) xác định được căn nguyên vi sinh, trong đó chủ yếu là vi khuẩn Gram âm. Kết quả điều trị chung, có 9 bệnh nhân (25%) tử vong, thời gian điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực trung bình là 19,42 ± 8,93 ngày.
Kết luận: Các biểu hiện lâm sàng thường gặp trong viêm màng não - não thất là sốt và suy giảm ý thức. Kết quả cận lâm sàng cho thấy sự thay đổi dịch não tủy với bạch cầu tăng, protein tăng, glucose giảm và đáng chú ý là nồng độ lactat tăng trong tất cả các trường hợp. Tuy nhiên, tỷ lệ nuôi cấy dịch não tủy dương tính thấp, cho thấy hạn chế chẩn đoán của phương pháp này và nhấn mạnh vai trò của lâm sàng kết hợp với xét nghiệm sinh hóa.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Viêm màng não - não thất sau phẫu thuật sọ não, nhiễm trùng thần kinh, phẫu thuật sọ não.
Tài liệu tham khảo
[2] Ortiz O.H.H, García H.I.G, Ramírez F.M et al. Development of a prediction rule for diagnosing postoperative meningitis: a cross-sectional study. Journal of neurosurgery, 2017, 128 (1): 262-271.
[3] Panic H, Gjurasin B, Santini M, Kutlesa M, Papic N. Etiology and Outcomes of Healthcare-Associated Meningitis and Ventriculitis-A Single Center Cohort Study. Infectious disease reports, 2022, 14 (3): 420-427.
[4] Valdoleiros S.R, Torrão C, Freitas L.S, Mano D, Gonçalves C, Teixeira C. Nosocomial meningitis in intensive care: a 10-year retrospective study and literature review. Acute and Critical care, 2022, 37 (1): 61.
[5] Chen C, Zhang B, Yu S et al. The incidence and risk factors of meningitis after major craniotomy in China: a retrospective cohort study. PloS one, 2014, 9 (7): e101961.
[6] Khuất Hồng Nhung, Lương Quốc Chinh. Đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ viêm não thất ở bệnh nhân chảy máu não thất được đặt dẫn lưu não thất. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2022, 152 (4): 42-53.
[7] Lotfi R, Ines B, Aziz D.M, Mohamed B. Cerebrospinal fluid lactat as an indicator for post-neurosurgical bacterial meningitis. Indian Journal of Critical Care Medicine: Peer-reviewed, Official Publication of Indian Society of Critical Care Medicine, 2019, 23 (3): 127.
[8] Huy N.T, Thao N.T, Diep D.T, Kikuchi M, Zamora J, Hirayama K. Cerebrospinal fluid lactat concentration to distinguish bacterial from aseptic meningitis: a systemic review and meta-analysis. Critical care, 2010, 14: 1-15.
[9] Kurdyumova N, Danilov G, Ershova O, Savin I, Sokolova E.Y, Aleksandrova I, Shifrin M. Features of the course of nosocomial meningitis in patients of neurosurgical intensive care unit. Zhurnal voprosy neirokhirurgii imeni NN Burdenko, 2015, 79 (3): 55-5.