59. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI KHÂU LỖ THỦNG DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ biến chứng, thời gian nằm viện và các yếu tố liên quan đến phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca kết hợp hồi cứu hồ sơ bệnh án của 62 bệnh nhân được chẩn đoán thủng dạ dày và có chỉ định phẫu thuật nội soi từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2018 tại hai khoa ngoại Tổng Hợp và ngoại Tiêu Hóa bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Dữ liệu thu thập bao gồm đặc điểm điều trị, biến chứng, thời gian nằm viện và kết quả sau phẫu thuật. Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm Stata để phân tích các mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và kết cục điều trị.
Kết quả: Tổng cộng có 62 bệnh nhân thủng dạ dày được đưa vào nghiên cứu, với độ tuổi trung bình là 50,0 ± 16,6. Thời gian phẫu thuật trung vị là 63 phút, thời gian trung tiện ngày 2, rút ống dẫn lưu ngày 4. Thời gian nằm viện trung bình 9,3 ± 4,0 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 21%, phổ biến nhất là nhiễm trùng vết mổ và viêm phổi. Thời gian nằm viện kéo dài có liên quan đến tuổi cao (p = 0,004), đường huyết trước mổ cao (p = 0,028), kích thước lỗ thủng lớn (>10 mm) (p = 0,036) và thời gian từ lúc đau đến khi mổ dài hơn (p = 0,036). Hồi quy logistic cho thấy tuổi cao làm tăng nguy cơ biến chứng (p = 0,018), trong khi chỉ số WBC thấp có liên quan đến biến chứng cao hơn (p = 0,044).
Kết luận: Phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương ghi nhận thời gian nằm viện trung bình 9,3 ± 4,0 ngày, liên quan một số yếu tố như tuổi cao, đường huyết trước mổ cao, kích thước lỗ thủng lớn. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 21%. Phẫu thuật viên cần cân nhắc yếu tố nguy cơ trước mổ để tối ưu hóa điều trị.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
thủng dạ dày, phẫu thuật nội soi, thời gian nằm viện, biến chứng
Tài liệu tham khảo
[2] Leeman MF, Skouras C, Paterson-Brown S. The management of perforated gastric ulcers. International journal of surgery (London, England). 2013;11(4):322-4.
[3] Stettler GR, Follette CJ, Avery MD. Surgical Management of Perforated Peptic Ulcers. Current Surgery Reports. 2025;13(1):9.
[4] Tartaglia D, Strambi S, Coccolini F, et al. Laparoscopic versus open repair of perforated peptic ulcers: analysis of outcomes and identification of predictive factors of conversion. Updates in surgery. 2023;75(3):649-657.
[5] Quyết NC, Học TH, Long VĐ, Anh H, Sơn TQ. Kết quả mổ mở điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng có sử dụng dây chằng tròn tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;530(1B):
[6] Thanh NV, Trung LV, Tuấn LV, Bá HT. Đánh giá kết quả phẫu thuật khâu thủng dạ dày - tá tràng do loét bằng chỉ có gai. Tạp chí Y Dược Thực hành 175. 2023;32):9.
[7] Wilhelmsen M, Møller MH, Rosenstock S. Surgical complications after open and laparoscopic surgery for perforated peptic ulcer in a nationwide cohort. The British journal of surgery. 2015;102(4):382-7.
[8] Cường LH, Ngãi NV, Bé PV, Haṇh LĐ, Lợi PH. Kết quả sớm điều trị thủng loét dạ dày-tá tràng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang. 2012;10(48-56).