37. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG BUỒN NÔN VÀ NÔN SAU GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ PHẪU THUẬT LẤY THAI CỦA MIDAZOLAM PHỐI HỢP DEXAMETHASONE

Lê Thanh Huyền1, Nguyễn Đức Lam2,3, Mai Trọng Hưng3, Trần Văn Cường3
1 Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
2 Trường Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: So sánh hiệu quả dự phòng buồn nôn và nôn sau gây tê tủy sống để phẫu thuật lấy thai của Midazolam phối hợp Dexamethason với Dexamethason đơn thuần.


Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, trên 80 sản phụ được gây tê tủy sống để phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 4/2025 đến tháng 7/2025, chia làm 2 nhóm: nhóm D tiêm tĩnh mạch 8 mg Dexamethasone ngay trước gây tê tủy sống; nhóm MD tiêm tĩnh mạch 8 mg Dexamethasone ngay trước gây tê tủy sống phối hợp tiêm Midazolam liều 0,03 mg/kg ngay sau khi kẹp rốn.


Kết quả: Tỷ buồn nôn sau mổ ở nhóm D (20%) cao hơn nhóm MD (7,5%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ buồn nôn và nôn 6 giờ đầu sau mổ ở nhóm D (37,5%) cao hơn nhóm MD (12,5%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Buồn nôn và nôn sau mổ ở nhóm D cao hơn so với nhóm MD ở các mức độ.


Kết luận: Midazolam phối hợp với Dexamethason làm giảm đáng kể tỷ lệ và mức độ buồn nôn và nôn sau gây tê tủy sống phẫu thuật lấy thai, đặc biệt trong 6 giờ đầu sau mổ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Balki M, Carvalho J.C.A. Intraoperative nausea and vomiting during cesarean section under regional anesthesia. International Journal of Obstetric Anesthesia, 2005, 14 (3): 230-241. doi:10.1016/j.ijoa.2004.12.004.
[2] Takada K, Murai T, Kanayama T, Koshikawa N. Effects of Midazolam and flunitrazepam on the release of dopamine from rat striatum measured by in vivo microdialysis. British Journal of Anaesthesia, 1993, 70 (2): 181-185. doi:10.1093/bja/70.2.181.
[3] Florio T.D. The Use of Midazolam for Persistent Postoperative Nausea and Vomiting. Anaesth Intensive Care, 1992, 20 (3): 383-386. doi:10.1177/0310057X9202000324.
[4] De Oliveira G.S, Castro-Alves L.J.S, Ahmad S, Kendall M.C, McCarthy R.J. Dexamethasone to Prevent Postoperative Nausea and Vomiting: An Updated Meta-Analysis of Randomized Controlled Trials. Anesthesia & Analgesia, 2013, 116 (1): 58-74. doi:10.1213/ANE.0b013e31826f0a0a.
[5] Sekhavat L, Davar R, Behdad S. Efficacy of prophylactic Dexamethasone in prevention of postoperative nausea and vomiting. J Epidemiol Glob Health, 2015, 5 (2): 175-179. doi:10.1016/j.jegh.2014.07.004.
[6] ​Statement on ASA Physical Status Classification System. Accessed August 4, 2025. https://www.asahq.org/standards-and-practice-parameters/statement-on-asa-physical-status-classification-system.
[7] Yeo J, Jung J, Ryu T, Jeon Y.H, Kim S, Baek W. Antiemetic Efficacy of Dexamethasone Combined with Midazolam after Middle Ear Surgery. Otolaryngol--head neck surg, 2009, 141 (6): 684-688. doi:10.1016/j.otohns.2009.09.014.
[8] Vũ Văn Hiệp, Nguyễn Đức Lam. Đánh giá tác dụng dự phòng nôn và buồn nôn của Ondansetron, Dexamethason và Metoclopramid trong và sau mổ lấy thai dưới gây tê tủy sống. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2020, 133: 139-145.
[9] Phạm Thị Anh Tú, Công Quyết Thắng, Lưu Quang Thùy. Đánh giá hiệu quả dự phòng nôn, buồn nôn bằng Dexamethson 8 mg và Ondasetron 4 mg trong gây tê tủy sống bằng Bupivacain và Morphin trong mổ lấy thai. Tạp chí Y học Việt Nam, 2021, 500 (1). doi:https://doi.org/10.51298/vmj.v500i1.291.
[10] Pantos M.M, Kennedy D.R, Nemec E.C. Remimazolam: A Novel Option for Procedural Sedation in High Risk Patients. Journal of Pharmacy Practice, 2023, 36 (1): 149-154. doi:10.1177/08971900211027303.
[11] El-Deeb A, Abd el motlb E. Prophylactic multimodal antiemetic in women undergoing cesarean section under spinal anesthesia. Egyptian Journal of Anaesthesia, 2011, 27 (2): 107-111. doi:10.1016/j.egja.2011.04.003.
[12] Lee Y, Huang P.K, Row P.H. A comparative study of Dexamethasone plus Midazolam, ondansetron, or saline as prophylactic antiemetic therapy in patients at high risk of postoperative nausea and vomiting: A-610. European Journal of Anaesthesiology. EJA, 2006, 23: 158.