31. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN BẰNG ĐÈN SOI THANH QUẢN VIDEO SO VỚI ĐÈN SOI THANH QUẢN TRỰC TIẾP CHO BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG ĐA CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT

Ngô Dũng1, Trần Duy Thịnh1
1 Khoa Gây mê Hồi sức B Bệnh viện Trung ương Huế

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả đặt nội khí bằng đèn soi thanh quản video so với đèn soi thanh quản trực tiếp cho bệnh nhân phẫu thuật kết hợp xương đa chấn thương hàm mặt.


Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, ngẫu nhiên, có so sánh 100 bệnh nhân sau khi đủ điều kiện là các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật kết hợp xương đa chấn thương hàm mặt, bốc thăm ngẫu nhiên để lựa chọn vào 2 nhóm, nhóm VL (đặt nội khí quản bằng đèn soi thanh quản video) và nhóm M (đặt nội khí quản trực triếp với lưỡi đèn Macintosh).


Kết quả: Đặt nội khí quản thành công lần đầu của nhóm VL là 94% cao hơn nhóm M là 80%, với p < 0,05. Nhóm VL có bệnh nhân Cormack-Lehane I, II chiếm 98%, nhóm M có bệnh nhân Cormack-Lehane I, II chiếm 84%, với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân cần ấn sụn nhẫn, ngửa cổ, sử dụng dụng cụ hỗ trợ khi đặt nội khí quản của VL thấp hơn nhóm M, p < 0,05. Tỷ lệ các biến chứng liên quan đến đặt nội khí quản tại các thời điểm sau khi rút nội khí quản 1 giờ, 6 giờ, 24 giờ như đau họng và các chấn thương răng, miệng, hầu họng của nhóm VL đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm M.


Kết luận: Khi gây mê cho bệnh nhân phẫu thuật kết hợp đa chấn thương xương hàm mặt thì phương tiện lựa chọn đầu tiên là đèn soi thanh quản có video hỗ trợ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Huỳnh Kim Khang, Nguyễn Hoàng Linh. Đánh giá kết quả điều trị gãy xương hàm dưới tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn. Tạp chí Y học Việt Nam, 2021, 501 (1), tr. 4-8.
[2] Audrey De Jong, Yvan Pouzeratte, Thomas Sfara, Samir Jaber. Difficult airway management: is prevent by using routine videolaryngoscopy better than cure? Annals of Translational Medicine, 2022, 10 (21), p. 1183.
[3] Aziz Michael F et al. Comparative effectiveness of the C-MAC video laryngoscope versus direct laryngoscopy in the setting of the predicted difficult airway. The Journal of the American Society of Anesthesiologists, 2012, 116 (3), p. 629-636.
[4] Ankitha S et al. Comparative effectiveness of the video laryngoscope versus direct laryngoscopy in thepredicted difficult airway. Inno J of Med Health Sci, 2022, 12 (09), p. 1973-1983.
[5] Ruderman T Brandon, Martina Mali et al. Direct vs video laryngoscopy for difficult airway patients in the emergency department: A national emergency airway registry study. Western Journal of Emergency Medicine, 2022, 23 (5), p. 706-715.
[6] Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Danh Sen. Kết quả áp dụng đèn soi thanh quản có video trên bệnh nhân suy hô hấp cấp có chỉ định đặt nội khí quản cấp cứu. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, 521 (1), tr. 351-355.
[7] Szarpak Lukasz, Agnieszka Madziala et al. Comparison of the UEScope videolaryngoscope with the Macintosh laryngoscope during simulated cardiopulmonary resuscitation: A randomized, cross-over, multi-center manikin study. Medicine, 2018, 97 (36): e12085.
[8] Dương Anh Khoa. Nghiên cứu hiệu quả đặt nội khí quản có video hỗ trợ cho bệnh nhân phẫu thuật cột sống cổ. Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2022.