14. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG LIỆT MẠCH VÀ TÁC DỤNG CỦA NORADRENALIN TRONG PHẪU THUẬT TIM MẠCH CÓ TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng liệt mạch, các yếu tố nguy cơ và hiệu quả điều trị bằng Noradrenalin trong phẫu thuật tim mạch có tuần hoàn ngoài cơ thể.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu thực hiện trên 70 bệnh nhân phẫu thuật tim mạch có chương trình, sử dụng hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 3/2025 đến tháng 7/2025. Các bệnh nhân được đánh giá về tình trạng liệt mạch, các đặc điểm nhân khẩu học, siêu âm tim, các yếu tố liên quan đến phẫu thuật và kết quả sau mổ. Nhóm liệt mạch và không liệt mạch được so sánh để tìm các yếu tố có liên quan bằng các phép kiểm định thống kê phù hợp.
Kết quả: 14 bệnh nhân (20%) có tình trạng liệt mạch. Các yếu tố về tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể, phân suất tống máu thất trái, chỉ số đường kính tâm trương thất trái, phân loại NYHA và phân loại ASA không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Thời gian gây mê, thời gian phẫu thuật, thời gian cặp động mạch chủ và thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể ở nhóm liệt mạch cao hơn đáng kể so với nhóm không liệt mạch (p < 0,05). Liệt mạch cũng liên quan đến việc sử dụng dung dịch liệt tim lạnh và các phẫu thuật phức tạp như phẫu thuật thay đoạn động mạch chủ hoặc phẫu thuật kết hợp. Lượng Noradrenalin trung bình được sử dụng trong mổ là 403,79 ± 202,95 mcg và thời gian sử dụng Noradrenalin trung bình trong mổ là 95 ± 49,87 phút. Liều Noradrenalin trung bình trong mổ ở các bệnh nhân liệt mạch là 0,08 ± 0,03 mcg/kg/ph. Liều Noradrenalin cuối cuộc mổ trung bình là 0,06 ± 0,04 mcg/kg/ph. Các bệnh nhân liệt mạch có thời gian thở máy và thời gian nằm hồi sức lâu hơn, nồng độ lactat máu sau mổ cũng cao hơn (4,27 ± 1,74 mmol/L so với 2,96 ± 1,35 mmol/L ở nhóm không liệt mạch).
Kết luận: Các bệnh nhân trải qua phẫu thuật phức tạp với thời gian phẫu thuật, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian cặp động mạch chủ dài có nguy cơ liệt mạch cao hơn. Noradrenalin có hiệu quả trong việc điều trị tình trạng liệt mạch, tuy nhiên thời gian thở máy và thời gian nằm lại khoa hồi sức ở nhóm này cao hơn. Các rối loạn vi tuần hoàn vẫn có thể xảy ra mặc dù bệnh nhân không có tình trạng liệt mạch.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
[2] Fischer G.W, Levin M.A. Vasoplegia during cardiac surgery: current concepts and management. Seminars in Thoracic and Cardiovascular Surgery, 2010, 22 (2), 140-4.
[3] Levy B, Fritz C, Tahon E et al. Vasoplegia treatments: the past, the present, and the future. Critical care, 2018, 22, 1-11.
[4] Omar S, Zedan A, Nugent K. Cardiac vasoplegia syndrome: pathophysiology, risk factors and treatment. The American journal of the medical sciences, 2015, 349 (1), 80-88.
[5] Bastopcu M, Sargın M, Kuplay H et al. Risk factors for vasoplegia after coronary artery bypass and valve surgery. Journal of Cardiac Surgery, 2021, 36 (8), 2729-2734.
[6] Levin M.A, Lin H.M, Castillo J.G et al. Early on-cardiopulmonary bypass hypotension and other factors associated with vasoplegic syndrome. Circulation, 2009, 120 (17), 1664-71.
[7] Abou-Arab O, Kamel S, Beyls C et al. Vasoplegia after cardiac surgery is associated with endothelial glycocalyx alterations. Journal of Cardiothoracic Vascular Anesthesia, 2020, 34 (4), 900-905.
[8] Dayan V, Cal R, Giangrossi F. Risk factors for vasoplegia after cardiac surgery: a meta-analysis. Interactive CardioVascular and Thoracic Surgery, 2019, 28 (6), 838-844.