2. GÂY MÊ TRONG PHẪU THUẬT GHÉP GAN TRẺ EM - KINH NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Phương pháp: Tiến hành gây mê hồi sức trong phẫu thuật ghép gan ở trẻ em trong 3 giai đoạn từ 2005-2019, 2021-2022 và 2023-2025. Từ sự hỗ trợ của các bác sĩ gây mê hồi sức từ Bỉ ở giai đoạn đầu đến khi tự lực được về mặt gây mê hồi sức.
Kết quả: Từ tháng 12/2005-6/2025 chúng tôi thực hiện gây mê cho 54 phẫu thuật ghép gan với người cho sống là 52 và người cho chết não là 2 ca trên 54 bệnh nhi bị suy gan giai đoạn cuối. Tuổi từ 7,5 tới 132 tháng ở trẻ nữ nhiều hơn nam (29/25). Cân nặng trung bình 11,5 kg (6,8-27 kg). Với 47 bệnh nhi là teo đường mật,1 hội chứng Allagile, 2 hội chứng Budd Chiari và 4 PFIC. Trong đó có 7 ca bị hội chứng gan - phổi, 2 bệnh nhi cao áp phổi và 1 bệnh nhi bị hội chứng gan - não. Tất cả các bệnh nhi đều bị rối loạn đông máu, có 10 bệnh nhi truyền máu lượng lớn. Thời gian gây mê trung bình là 11:25 (08:30-13:20). Rút nội khí quản vào ngày 1 và 2 sau mổ.
Kết luận: Gây mê hồi sức đã góp phần mang lại thảnh công trong bước đầu phẫu thuật ghép gan trẻ em bị suy gan giai đoạn cuối tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Để đảm bảo an toàn hơn cho bệnh nhi cần có sự hiểu biết sâu sắc về sinh lý và chuyển hóa trong các bệnh lý suy gan giai đoạn cuối. Những thay đổi đáng kể trong mổ phải được xử trí kịp thời. Những thách thức trong tương lai là tiến hành gây mê hồi sức cho phẫu thuật ghép gan cấp cứu.Việc phối hợp chặt chẽ giữa ê kíp phẫu thuật và gây mê là quan trọng trong ghép gan trẻ em.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ghép gan, trẻ em, gây mê.
Tài liệu tham khảo
[2] Bhananker S.M, Ramamoorthy C, Geiduschek J.M, Posner K.L, Domino K.B, Haberkern C.M et al. Anesthesia-related cardiac arrest in children: update from the Pediatric Perioperative Cardiac Arrest Registry, Anesth Analg, 2007, 105: 344-50.
[3] Cox K.L, Berquist W.E, Castillo R.O. Pediatric liver transplantation: indications, timing and medical complications. J Gastroenterol Hepatol, 1999, 14 Suppl: S61-6.
[4] Greene N, Bhananker S.M, Ramaiah R. Vascular access, fluid resuscitation, and blood transfusion in pediatric trauma. Int J Crit Illn Inj Sci, 2012, 2: 135-42.
[5] Eun Jung Kim, Bon-Nyeo Koo. Anesthetic Management in Pediatric Liver Transplantation. J Korean Soc Transplant, 2018, 32 (3): 31-37.
[6] Fullington N.M, Cauley R.P, Potanos K.M, O’Melia L, Zurakowski D, Bae Kim H et al. Immediate extubation after pediatric liver transplantaion: a single - center experience. Liver Transpl, 2015, 21: 57-62.
[7] Maria A, Pamecha V, Kaushal S, et al. Rotational throboelastometry - guided blood componentuse in cirrhortic children undergoing invasive procedures: A randomized controlled trial.Liver Int, 2022, 42 (11): 2453-2463. doi: 10. 10.1111/liv.15397.
[8] O’Meara M.E, Whiteley S.M, Sellors J.M, Luntley J.M, Davison S, McClean P et al. Immediate extubation of children following liver transplantation is safe and may be beneficial. Transplantation, 2005, 80: 959-63.
[9] Stevonson J.G. Incidence of complications in pediatric transesophageal echocardiography: experience in 1650 cases. J Am Soc Echocardiogr, 1999, 12: 527-32.
[10] Perkin R.M, Anas N. Pulmonary artery catheters. Pediatr Crit Care Med, 2011, 12 4 Suppl: S12-S20.
[11] Thanh Tri Tran, Phi Duy Ho, Nguyen An Thuan Luu, Thi Yen Nhi Truong, Hong Van Khanh Nguyen, Hai Trung Bui, Ngoc Thach Pham, Dong A Tran, Thierry Pirotte, Raymond Reding. Implementating living donor pediatric liver transplantation in Southern Vietnam: 15-year results and perspectives. Pediatric Transplantation, 2022, 00: e1441. ttps://doi.org/10.1111/petr.14441