33. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN TRỨNG CÁ KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG NĂM 20

Nguyễn Thị Thảo1, Nguyễn Văn Quang1, Phí Thị Hải Anh1, Hữu Thị Hạnh1, Trần Hải Linh1
1 Bệnh viện Đa khoa Hà Đông

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, các yêu tố liên quan và thái độ điều trị của bệnh nhân trứng cá đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 79 bệnh nhân được chẩn đoán trứng cá tại khoa Da liễu Bệnh viện đa khoa Hà Đông. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi nhằm tìm hiểu về đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và thái độ về điều trị của bệnh nhân . Số liệu sau khi thu thập được xuất File excel, làm sạch và phân tích số liệu bằng phần mềm Excel.


Kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh nữ/nam là 1,26:1, với độ tuổi trung bình là 18,9 ± 5,9 tuổi. Các dạng tổn thương da chủ yếu gồm: mụn đầu đen (94,87%), mụn đầu trắng (88,46%) và dát thâm sau viêm (70,51%). Về mức độ bệnh, 57,0% bệnh nhân được phân loại trứng cá mức độ vừa. Mặc dù có đến 58,2% bệnh nhân thể hiện sự quan tâm đến tình trạng bệnh lý, tuy nhiên tỷ lệ tự điều trị vẫn cao (53,2%) và nguồn thông tin điều trị cao nhất là từ Internet. Kết quả khảo sát cho thấy trứng cá vẫn là bệnh lý da liễu phổ biến ở thanh thiếu niên, ảnh hưởng đến cả hai giới. Việc tự điều trị và không tuân thủ phác đồ là vấn đề nổi bật cần được quan tâm trong thực hành lâm sàng và công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Reynolds R.V., Yeung H., Cheng C.E. và cộng sự. (2024). Guidelines of care for the management of acne vulgaris. Journal of the American Academy of Dermatology, 90(5), 1006.e1-1006.e30.
[2] Tan J.K.L. và Bhate K. (2015). A global perspective on the epidemiology of acne. Br J Dermatol, 172 Suppl 1, 3–12.
[3] Bộ giáo dục và đào tạo (2017), Bệnh Học Da Liễu Tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
[4] Heng A.H.S. và Chew F.T. (2020). Systematic review of the epidemiology of acne vulgaris. Sci Rep, 10, 5754.
[5] Deyab A.A. (2020). Prevalence, Awareness and Psychological Impact of Acne Vulgaris among University Students. Journal of Research in Medical and Dental Science, 8(1).
[6] Wang Y., Xiao S., Ren J. và cộng sự. (2022). Analysis of the epidemiological burden of acne vulgaris in China based on the data of global burden of disease 2019. Front Med (Lausanne), 9, 939584.
[7] Niltem (2019). Prevalence and associated factors of acne vulgaris among high school students in rural and urban areas of thailand: a cross-sectional study. ResearchGate.
[8] Oanh N.N. và Vân B.T. (2023). Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá thông thường mức độ vừa đến nặng tại Bệnh viện Bạch Mai. Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy.
[9] Phương D.V.T., Minh P.P.T., Thu H.Đ.T. và cộng sự. (2024). Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh trứng cá thông thường mức độ trung bình – nặng tại bệnh viện da liễu trung ương. Tạp chí da liễu học Việt Nam, (44).
[10] Heah M.M., Ng R.S., Low D.W. và cộng sự. (2025). The impact of facial acne scars on quality of life, anxiety, depression and its associated risk factors. Med J Malaysia, 80(3), 313–320.
[11] Tran N.K.N., Vo T.B., Mai B.H.A. và cộng sự. (2019). Knowledge-attitude-practice about acne vulgaris and its associations among acne patients at dermatology clinic of hue university of medicine and pharmacy hospital. Tạp chí y dược học Huế, 73–79.
[12] Karamata V.V., Gandhi A.M., Patel P.P. và cộng sự. (2017). Self-medication for Acne among Undergraduate Medical Students. Indian J Dermatol, 62(2), 178–183.