12. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TỰ TIÊM INSULIN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI NĂM 2022

Nguyễn Thị Thanh Thủy1, Trần Phương Lan1, Mai Thị Minh Ngọc1
1 Bệnh viện Giao thông vận tải

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức và thực hành tự tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Giao thông Vận tải năm 2022.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 100 người bệnh đái tháo đường typ 2 được chọn ngẫu nhiên trong giai đoạn 01/6–30/6/2022. Bộ công cụ khảo sát gồm 14 câu hỏi về kiến thức (bảo quản, vị trí tiêm, tác dụng phụ) và bảng kiểm thực hành kỹ thuật tiêm bằng ống tiêm/bút tiêm. Số liệu được phân tích mô tả bằng SPSS 20.0.


Kết quả: Trong số người bệnh tham gia, nữ chiếm 57%, nam 43%; 73% sống tại thành thị và 58% có trình độ trên THPT. Về kiến thức, 81% biết bảo quản insulin chưa mở trong ngăn mát, nhưng chỉ 56% biết cách bảo quản lọ đã mở; chỉ 24% quan tâm đến hạn dùng và 18% ghi ngày mở nắp. Tất cả người bệnh biết các vị trí tiêm bụng, cánh tay và đùi, nhưng chỉ 75% biết vị trí mông; 98% nhận biết hạ đường huyết, 79% biết nguy cơ nhiễm khuẩn. Về thực hành với ống tiêm, 80% rửa tay, 91% sát trùng trước tiêm, 89% véo da, 90% tiêm đúng góc độ, nhưng chỉ 71% sát trùng lại sau tiêm. Với bút tiêm, 84% rửa tay, 75% trộn thuốc, 69% lắp kim và sát khuẩn đúng, 77% đuổi khí và giữ kim đủ, song chỉ 54% véo da đúng kỹ thuật.


Kết luận: Kiến thức và thực hành của người bệnh còn chưa đồng đều, đặc biệt ở các khâu theo dõi hạn dùng, ghi ngày mở nắp, sát khuẩn sau tiêm và véo da khi dùng bút tiêm. Cần tăng cường giáo dục chuẩn hóa, nhấn mạnh kỹ năng bảo quản, luân chuyển vị trí và kỹ thuật tiêm an toàn..

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Ichikawa M, Akiyama T, Tsujimoto Y, Anan K, Yamakawa T, Terauchi Y. Efficacy of education on injection technique for patients diagnosed with diabetes with lipohypertrophy: systematic review and meta-analysis. [Chi tiết xuất bản].
[2] Nguyễn Thị Ngọc Hân, Nguyễn Thị Hoàng Vân. Khảo sát khả năng tự tiêm insulin ở người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú. Hội nghị khoa học Bệnh viện Tim mạch An Giang; 2014.
[3] Dương Thị Liên, cộng sự. Khả năng tự tiêm insulin ở người bệnh cao tuổi đái tháo đường. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2015;94(2):57–63.
[4] Vũ Thùy Linh. Đánh giá kiến thức và thực hành tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội; 2020.
[5] Mishra S, Sharma R, Sharma V, et al. Knowledge and practices regarding insulin storage and self-administration among diabetic patients in India. Int J Res Med Sci. 2017;5(6):2462–7. doi:10.18203/2320-6012.ijrms20172417.
[6] Kalra S, Gupta Y. Insulin storage and optimization of injection technique. Diabetes Ther. 2018;9(2):449–60. doi:10.1007/s13300-018-0377-4.
[7] Frid AH, Kreugel G, Grassi G, Hicks D, Hirsch LJ, Liersch J, et al. New insulin delivery recommendations. Mayo Clin Proc. 2016;91(9):1231–55. doi:10.1016/j.mayocp.2016.06.010.
[8] Asakura T, Seino H. Advantages of insulin pens in diabetes management. J Diabetes Investig. 2019;10(2):358–65. doi:10.1111/jdi.12914.
[9] Kim HS, Shin JA, Lee SH, Kim ES, Cho JH, Yoon KH, et al. Patient satisfaction and compliance with insulin injection devices. Diabetes Metab J. 2017;41(2):108–15. doi:10.4093/dmj.2017.41.2.108.