19. TỶ LỆ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM ÂM ĐẠO KHÔNG ĐẶC HIỆU TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và yếu tố liên quan đến viêm âm đạo không đặc hiệu ở những phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ tháng 6/2024-2/2025.
Đối tượng: 300 phụ nữ tuổi từ 18-49 đến khám phụ khoa tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Tất cả các bệnh nhân được phỏng vấn, khám phụ khoa và nhuộm soi dịch tiết âm đạo. Các bệnh nhân được chẩn đoán viêm âm đạo không đặc hiệu theo tiêu chuẩn Nugent.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.
Kết quả: Tỷ lệ mắc viêm âm đạo không đặc hiệu là 37,6%. Đa số phụ nữ mắc viêm âm đạo không đặc hiệu ở độ tuổi từ 30-39 tuổi, sống ở nông thôn, có trình độ học vấn ở mức phổ thông. Tuổi giao hợp lần đầu dưới 18 tuổi (OR = 4,2 và AOR = 3,8) và quan hệ tình dục trong ngày hành kinh (OR = 5,4 và AOR = 5,2) làm tăng nguy cơ gây viêm âm đạo không đặc hiệu.
Kết luận: Tỷ lệ viêm âm đạo không đặc hiệu là 37,6%. Yếu tố hành vi tình dục liên quan đến viêm âm đạo không đặc hiệu.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Viêm âm đạo không đặc hiệu, yếu tố liên quan
Tài liệu tham khảo
[2] Hainer B.L, Gibson M.V. Vaginitis. American family physician, 2011, 83 (7): 807-15.
[3] Murphy K, Mitchell C.M. The Interplay of Host Immunity, Environment and the Risk of Bacterial Vaginosis and Associated Reproductive Health Outcomes. The Journal of infectious diseases, 2016, 214 (suppl 1): S29-35.
[4] Peebles K, Velloza J, Balkus J.E, McClelland R.S, Barnabas R.V. High Global Burden and Costs of Bacterial Vaginosis: A Systematic Review and Meta-Analysis. Sexually transmitted diseases, 2019, 46 (5): 304-11.
[5] Bitew A, Mengist A, Belew H, Aschale Y, Reta A. The Prevalence, Antibiotic Resistance Pattern, and Associated Factors of Bacterial Vaginosis Among Women of the Reproductive Age Group from Felege Hiwot Referral Hospital, Ethiopia. Infection and drug resistance, 2021, 14: 2685-96.
[6] Abdul-Aziz M, Mahdy M.A.K, Abdul-Ghani R, Alhilali N.A, Al-Mujahed L.K.A, Alabsi S.A et al. Bacterial vaginosis, vulvovaginal candidiasis and trichomonal vaginitis among reproductive-aged women seeking primary healthcare in Sana'a city, Yemen. BMC infectious diseases, 2019, 19 (1): 879.
[7] Guédou F.A, Van Damme L, Deese J, Crucitti T, Becker M, Mirembe F et al. Behavioural and medical predictors of bacterial vaginosis recurrence among female sex workers: longitudinal analysis from a randomized controlled trial. BMC infectious diseases, 2013, 13: 208.
[8] Lâm Hồng Trang, Bùi Chí Thương. Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Khmer trong độ tuổi sinh sản tại huyền Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2018, phụ bản tập 22 (1): 179-83.
[9] Việt Thị Minh Trang, Đỗ Thị Thùy Linh. Tỷ lệ viêm âm đạo ở phụ nữ độ tuổi sinh sản tại Đơn vị Sản Phụ khoa, Phòng khám đa khoa, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Tạp chí Y học Việt Nam, 2024, 534 (1).
[10] Đào Thị Hoa, Đặng Thị Minh Nguyệt, Đỗ Văn Hảo, Hoàng Thu Hà, Nguyễn Vân Anh. Viêm âm đạo không đặc hiệu và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2022, 158 (8): 286-93.