8. ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC TỔN THƯƠNG ĐỘNG KINH ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

Nguyễn Sỹ Lánh1, Nguyễn Quốc Đạt1, Lê Đức Anh1, Nguyễn Tùng Ngọc1, Nguyễn Thị Yến1, Trần Hải Anh1, Hồ Thị Hà1, Trần Đình Văn2
1 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
2 Khoa Phẫu thuật thần kinh I, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Động kinh là một trong những bệnh lý thần kinh nghiêm trọng phổ biến nhất toàn cầu với gánh nặng ngày càng tăng và ảnh hưởng đến hầu hết mọi lứa tuổi. Giải phẫu bệnh sau phẫu thuật động kinh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguyên nhân gây động kinh và hướng dẫn điều trị cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho nghiên cứu về cơ chế gây động kinh và phát triển các phương pháp điều trị mới.


Mục tiêu: Đánh giá tổn thương mô bệnh học trên bệnh nhân được phẫu thuật động kinh và một số đặc điểm lâm sàng.


Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 46 bệnh nhân phẫu thuật điều trị động kinh được làm xét nghiệm mô bệnh học tại Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian từ tháng 1/2024 đến tháng 12/2024.


Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 21,98 ± 9,381, tỷ lệ nam/nữ = 1,7. Cơn động kinh khởi phát có tiền triệu và không có tiền triệu lần lượt là 41,3% và 58,7%, tất cả các trường hợp đều là cơn động kinh cục bộ. Triệu chứng hay gặp nhất trong cơn là mất ý thức đột ngột (93,5%), quay mắt hoặc quay đầu sớm (47,8%), động tác tự động (45,7%). Xơ hóa hải mã chiếm 30,4%, loạn sản vỏ não khu trú (19,6%), u thần kinh đệm (23,9%), u biểu mô thần kinh nghịch sản phôi (4,3%). Xơ hóa hải mã phối hợp loạn sản vỏ não khu trú (13%), xơ hóa hải mã phối hợp u thần kinh đệm (6,5%), xơ hóa hải mã phối hợp u biểu mô thần kinh nghịch sản phôi (2,2%).


Kết luận: Động kinh có thể khởi phát ở mọi lứa tuổi, thường ưu thế ở nhóm tuổi trẻ từ 10-29 tuổi, không có khác biệt giữa hai giới. Dạng cơn lâm sàng hay gặp là cơn cục bộ mất ý thức. Tổn thương giải phẫu bệnh hay gặp là xơ hóa hải mã và loạn sản vỏ não khu trú.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Lê Viết Thắng. Điều trị phẫu thuật động kinh thùy thái dương. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Published online 2021.
[2] Trần Đình Văn. Nghiên cứu phẫu thuật điều trị động kinh kháng thuốc do tổn thương thùy thái dương. Trường Đại học Y Hà Nội. Published online 2024.
[3] Barba C, Cossu M, Guerrini R et al. Temporal lobe epilepsy surgery in children and adults: A multicenter study. Epilepsia. 2021, 62 (1): 128-142. doi:10.1111/epi.16772
[4] Blumcke I, Spreafico R, Haaker G et al. Histopathological Findings in Brain Tissue Obtained during Epilepsy Surgery. N Engl J Med, 2017, 377 (17): 1648-1656. doi:10.1056/NEJMoa1703784
[5] Cossu M, Lo Russo G, Francione S et al. Epilepsy Surgery in Children: Results and Predictors of Outcome on Seizures. Epilepsia, 2008, 49 (1): 65-72. doi:10.1111/j.1528-1167.2007.01207.x
[6] Daumas-Duport C, Scheithauer B.W, Chodkiewicz J.P, Laws E.R Jr, Vedrenne C. Dysembryoplastic neuroepithelial tumor: a surgically curable tumor of young patients with intractable partial seizures. Report of thirty-nine cases. Neurosurgery, 1988 Nov, 23 (5): 545-56. PMID: 3143922.
[7] Riney K, Bogacz A, Somerville E et al. International League Against Epilepsy classification and definition of epilepsy syndromes with onset at a variable age: position statement by the ILAE Task Force on Nosology and Definitions. Epilepsia. 2022, 63 (6): 1443-1474. doi:10.1111/epi.17240
[8] Tassi L, Meroni A, Deleo F et al. Temporal lobe epilepsy: neuropathological and clinical correlations in 243 surgically treated patients. Epileptic Disord, 2009, 11 (4): 281-292. doi:10.1684/epd.2009.0279
[9] Yasargil M.G, Krayenbühl N, Roth P, Hsu S.P.C, Yaşargil D.C.H. The selective amygdalohippocampectomy for intractable temporal limbic seizures. J Neurosurg, 2010, 112 (1): 168-185. doi:10.3171/2008.12.JNS081112