12. MỐI LIÊN HỆ GIỮA THÓI QUEN VỆ SINH GIỌNG NÓI VÀ TRIỆU CHỨNG GIỌNG NÓI Ở BỆNH NHÂN KHÁM TAI MŨI HỌNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175

An Quang Vũ1, Nguyễn Hải Yến1, Võ Thúy Vy1, Nguyễn Thái Sơn1, Trần Thị Hà Phương1, Phan Thị Kim Dung1, Nghiêm Thị Tuyết1, Võ Văn Hiếu1, Nghiêm Tấn Phú1, Nguyễn Ảnh Sang1,2, Trần Quốc Doanh1
1 Bệnh viện Quân y 175
2 Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định mối liên hệ giữa các thói quen vệ sinh giọng nói và các triệu chứng giọng nói ở bệnh nhân đến khám chuyên khoa tai mũi họng tại Bệnh viện Quân y 175.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 113 người đến khám tại Khoa Tai mũi họng, Bệnh viện Quân y 175. Bộ câu hỏi khảo sát bao gồm các nội dung về kiến thức, thái độ liên quan đến vệ sinh giọng nói.


Kết quả: Nhóm đối tượng tham gia khảo sát có độ tuổi trung bình 33,75 ± 6,9 tuổi, tỉ lệ nữ chiếm đa số (60,18%), cao hơn nam (39,82%). Trình độ học vấn tương đối cao, với 56,64% có trình độ đại học và 17,7% có trình độ sau đại học. Một tỉ lệ đáng kể bệnh nhân chưa nhận thức đầy đủ về các thói quen có hại cho giọng nói như sử dụng giọng nói quá mức, uống rượu bia, hút thuốc lá.


Kết luận: Nâng cao nhận thức của bệnh nhân về vệ sinh giọng nói và điều chỉnh thói quen sinh hoạt là cần thiết để giảm nguy cơ mắc các vấn đề về giọng nói trong cộng đồng. Cần triển khai các chương trình giáo dục sức khỏe và tư vấn trực tiếp tại cơ sở y tế để nâng cao hiểu biết và thay đổi hành vi của bệnh nhân.


 

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Fuentes-López E, Fuente A, Contreras K.V. Inadequate vocal hygiene habits associated with the presence of self-reported voice symptoms in telemarketers. Logoped Phoniatr Vocol, 2019, 44 (3): 105-114.
[2] Behlau M, Oliveira G. Vocal hygiene for the voice professional. Curr Opin Otolaryngol Head Neck Surg, 2009, 17 (3): 149-154.
[3] Bolbol S.A, Zalat M.M, Hammam R.A et al. Risk Factors of Voice Disorders and Impact of Vocal Hygiene Awareness Program Among Teachers in Public Schools in Egypt. J Voice, 2017, 31 (2): 251.e9-251.e16.