47. ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN Y KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM NĂM 2025

Ngô Thị Tâm1
1 Khoa Y, trường Đại học Đại Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả định hướng việc làm của sinh viên Y khoa trường Đại học Đại Nam năm 2025.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 360 sinh viên ngành Bác sĩ đa khoa tại Đại học Đại Nam. Dữ liệu được thu thập bằng khảo sát trực tuyến qua bộ câu hỏi tự điền.


Kết quả: Kết quả cho thấy 88,1% sinh viên đã có định hướng việc làm, trong đó 41,4% xác định rõ ràng, 46,7% chưa rõ ràng và 11,9% chưa có định hướng. Ngoại khoa là chuyên ngành được lựa chọn nhiều nhất (20%), tiếp theo là Nhi (12,5%), Sản (11,4%), Da liễu (11,4%) và Nội (10%). Về hoạt động sau tốt nghiệp, 41,4% sinh viên lựa chọn học thực hành cấp chứng chỉ hành nghề, 21,1% thi nội trú và 20,5% dự định học sau đại học (ThS/CK1). Hơn một nửa sinh viên định hướng làm việc tại y tế nhà nước (50,3%), 27,2% chọn y tế tư nhân, trong khi chỉ 0,8% mong muốn làm cho tổ chức phi chính phủ. Về nơi làm việc, 50% sinh viên muốn làm tại các thành phố trực thuộc trung ương. Yếu tố quan trọng nhất khi lựa chọn nơi làm việc là điều kiện làm việc (39,44%), tiếp đến là cơ hội thăng tiến (23,33%) và mức lương (19,17%).


Kết luận: Sinh viên Y khoa Đại học Đại Nam có định hướng nghề nghiệp bước đầu khá rõ ràng, chủ yếu lựa chọn các chuyên ngành lâm sàng phổ biến và ưu tiên làm việc trong hệ thống y tế nhà nước tại các đô thị lớn. Kết quả là cơ sở để nhà trường tăng cường tư vấn và hỗ trợ định hướng nghề nghiệp cho sinh viên.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] V. Enin Victor (2024), "Career orientation “professional competence” as a factor in the successful mastery of the role of a doctor by medical students", Izvestiâ Saratovskogo universiteta. Novaâ seriâ, 24(3), tr. 310-315.
[2] Kathrotia Rajesh, Huda Farhanul, Rao Shalinee và các cộng sự. (2021), "Internship Orientation: An Essential Facilitatory Bridging Step for Medical Students", Avicenna journal of medicine, 11(2), tr. 77-83.
[3] Gennissen Lokke, M. Stegers-Jager Karen, Exel Job van và các cộng sự. (2021), "Career orientations of medical students: A Q-methodology study", PLOS ONE, 16(5).
[4] Казакова Л.П và Danilov Sergey (2024), "Peculiarities of medical students' career orientations and their relationship with academic performance, performance anxiety and academic burnout", (7(187)), tr. 250-266.
[5] Thị Thu Hà Nguyễn, Tư Thành Vũ và Thị Thịnh Nguyễn (2023), "Định hướng việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên năm cuối hệ y học dự phòng và y tế công cộng, Trường đại học Y Hà Nội, năm học 2022-2023", Tạp chí Y học Việt Nam, 531(2), tr. 29-35.
[6] Đình Hùng Nguyễn, Thị Huế Trương, Thị Hồng Phạm và các cộng sự. (2021), "Định hướng vị trí việc làm và một số yếu tố ảnh hưởng của sinh viên y đa khoa trường đại học Y - Dược Thái Nguyên năm 2020", Tạp chí Y học dự phòng, 31(6), tr. 145-153.
[7] Salman Y. Guraya và Hamdi H. Almaramhy (2018), "Mapping the factors that influence the career specialty preferences by the undergraduate medical students", Saudi Journal of Biological Sciences, 25(6), tr. 1096-1101.
[8] Ambrose Rukewe, W. A. Abebe, A. A. Fatiregun và các cộng sự. (2017), "Specialty preferences among medical students in Botswana", BMC Research Notes, 10(1), tr. 195.
[9] Feria A. Ladha, Anthony M. Pettinato và Adam E. Perrin (2022), "Medical student residency preferences and motivational factors: a longitudinal, single-institution perspective", BMC Medical Education, 22(1), tr. 187.