41. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG PHÒNG NGỪA NGÃ CHO NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG

Hà Thị Huyền Trang1, Phạm Thi Ngân1, Nguyễn Lê Thanh Hải1
1 Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong phòng ngừa ngã cho người bệnh tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. Mô tả các yếu tố liên quan.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 106 điều dưỡng công tác tại các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng từ tháng 3/2024 đến tháng 8/2024. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng bảng câu hỏi đánh giá kiến thức và thực hành về phòng ngừa ngã.


Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 33,3 ± 4,4 tuổi; thâm niên công tác trung bình là 9,5 ± 4,3 năm; Phần lớn là nữ giới (98,1%); Trung bình mỗi điều dưỡng chăm sóc 19,1 ± 5,9 người bệnh/ngày. Điểm trung bình về kiến thức là 15,2 ± 2,0 điểm, 86,8% điều dưỡng đạt về kiến thức; Điểm trung bình thực hành là 71,5 ± 12,2 điểm, 83,0% điều dưỡng đạt về thực hành. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số lượng người bệnh được điều dưỡng chăm sóc hằng ngày với kiến thức và thực hành trong phòng ngừa ngã (p < 0,05). Đồng thời, kiến thức và thực hành của điều dưỡng trong phòng ngừa ngã cũng có mối liên quan chặt chẽ (p < 0,001).


Kết luận: Phần lớn điều dưỡng tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng có kiến thức (86,8%) và thực hành (83,0%) đạt yêu cầu trong phòng ngừa ngã cho người bệnh. Số lượng người bệnh được chăm sóc mỗi ngày có ảnh hưởng đáng kể đến kiến thức và thực hành của điều dưỡng. Cần có các chương trình đào tạo và hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa ngã, đặc biệt trong điều kiện làm việc với áp lực cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. (2023). Báo cáo số 09 /BC-CĐT&QLCL2023, Báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng năm 2023.
[2] Bộ Y tế. (2013). Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.
[3] Bộ Y tế, https://moh.gov.vn/web/phong-chong-tai-nan-thuong-tich/tin-noi-bat/-/asset_publisher/iinMRn208ZoI/content/phong-chong-te-nga-o-nguoi-cao-tuoi, truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
[4] Thân Thị Quỳnh Như, Bùi Hồng Thiên Khanh, Trần Ngọc Thanh Trúc, và cộng sự. (2024). Kiến thức và thực hành phòng ngừa té ngã của điều dưỡng trên người bệnh cao tuổi, Tạp Chí Y học Việt Nam, 543(3). https://doi.org/10.51298/vmj.v543i3.11555.
[5] Hoàng Thị Minh Thái, Đinh Thị Thu Hằng, Phạm Thị Bích Ngọc, và cộng sự. (2020). Thực trạng thực hành và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa ngã cho người bệnh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020, Tạp Chí Y học Việt Nam, 500(2). https://doi.org/10.51298/vmj.v500i2.34.
[6] Ngô Anh Văn, Trương Quang Trung, Hoàng Bùi Hải, và cộng sự. (2023). Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa ngã cho người bệnh theo thang điểm Morse tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Tạp Chí Y học Việt Nam, 524(2). https://doi.org/10.51298/vmj.v524i2.4880.
[7] Alsaad, S. M., Alabdulwahed, M., Rabea, N. M., Tharkar, S., & Alodhayani, A. A. (2024). Knowledge, Attitudes, and Practices of Nurses toward Risk Factors and Prevention of Falls in Older Adult Patients in a Large-Sized Tertiary Care Setting. Healthcare (Basel, Switzerland), 12(4), 472. https://doi.org/10.3390/healthcare12040472.
[8] Dykes, P. C., Burns, Z., Adelman, J., Benneyan, J., Bogaisky, M., Carter, E., Ergai, A., Lindros, M. E., Lipsitz, S. R., Scanlan, M., Shaykevich, S., & Bates, D. W. (2020). Evaluation of a Patient-Centered Fall-Prevention Tool Kit to Reduce Falls and Injuries: A Nonrandomized Controlled Trial. JAMA network open, 3(11), e2025889. https://doi.org/10.1001/jamanetworkopen.2020.25889.
[9] Hassan, H. E., Mohammed, S. A., Ghanem, S. S., et al. (2024). Correlation between Nurses' Knowledge and Practices Regarding Fall Prevention among Elderly Women, J. Biomedical Research and Clinical Reviews, 9(2).