9. NHẬN XÉT KẾT QUẢ CHĂM SÓC GIAI ĐOẠN HỒI TỈNH NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT ROBOT XỬ TRÍ CÁC KHỐI U TRONG Ổ BỤNG TẠI BỆNH VIỆN K

Trần Đức Thọ1, Trần Đắc Thành1, Lê Ngọc Anh1, Bùi Thị Thủy1, Trần Thúy Vân1
1 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét một số kết quả chăm sóc hồi tỉnh sau phẫu thuật nội soi Robot  dựa trên một số tiêu chí như thời gian hồi tỉnh, thời gian nằm lưu lại hồi tỉnh, tỷ lệ biến chứng, thời gian vận động, tình trạng vết mổ và một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 36 bệnh nhận phẫu thuật nội soi Robot từ tháng 10/2023 đến tháng 10 năm 2024. Người bệnh sau phẫu thuật nội soi Robot được chăm sóc theo quy trình chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật và được ghi nhận các tiêu chí đánh giá từ khi kết thúc mổ đến khi người bệnh được chuyển về khoa ngoại bụng 1


Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 52.2±12, cao nhất là 75 tuổi, thấp nhất là 32 tuổi. Đối tượng nghiên cứu sinh sống tại vùng nông thôn chiếm 66,7%, thành thị chiếm 33,3%, đối tượng nghiên cứu là nông dân, nghề tự do chiếm 80,2%. Người bệnh sau mổ bị nôn và buồn nôn chiếm 20,6%, Người bệnh chướng bụng sau mổ chiếm 8,1 %, Phần lớn người bệnh đau sau mổ ít chiếm 77,5%, tình trạng vết mổ tốt (77,7%), còn lại là tình trạng vết mổ trung bình và kém là 22,3 . vận động tốt đạt tới 80,6%. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật trong nghiên cứu : 2,7%. Thời gian hồi tỉnh trung bình 14,6 phút. Thời gian nằm hồi tỉnh trung bình 159,8 ± 132. Khi người bệnh có bệnh tim mạch hoặc tiểu đường thì thời gian lưu lại phòng hồi tỉnh tăng, trong nghiên cứu kiểm định bằng test thống kê cho thấy có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.


Kết luận: Người bệnh sau phẫu thuật nội soi Robot được nghiên cứu từ thăng 1/2023 đến 10/2024 có thời gian hồi tình là 14,6 phút, thời gian nằm lưu phòng hồi tỉnh trung bình là 159,8 ± 132 .Khi người bệnh có bệnh tim mạch hoặc tiểu đường thì thời gian lưu lại phòng hồi tỉnh tăng, trong nghiên cứu kiểm định bằng test thống kê cho thấy có ý nghĩa thống kê với p< 0,01.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Chăm sóc ngoại khoa (Tài liệu thí điểm giảng dạy điều dưỡng trung học). Đề án hỗ trợ hệ thống đào tạo 03– SIDA, Hà Nội, 1994, trang 63.
[2] Nguyễn Thụ ( 2006) Bài giảng gây mê hồi sức, Nhà xuất bản y học tr 102 đến 107
[3] Nguyễn Hữu Tú (2017) Bài giảng gây mê hối sức cơ sở , Nhà xuất bản y học, tr 192 - 198
[4] Phạm Thị Hằng Nga ( 2019) Khảo sát tỷ lệ tồn dư giãn cơ sau phẫu thuật nội soi ổ bụng. Luận văn thạc sỹ dược học, đại học Y – Dược thành phố Hồ Chí Minh.
[5] Lê Thị Bình (2019). Học thuyết điều dưỡng. Giáo trình học phần học thuyết điều dưỡng. Trường Đại học Thăng Long, 14–45.
[6] Trần Văn Thuấn và Lê Văn Quảng (2019). Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư . Hướng dẫn chăm sóc người bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học, Bệnh viện K, 283–288.
[7] Lee et al (2021), Awakening and Recovery After Robotic-Assisted Surgery: A Comparative Study of Robotic vs. Open Surgery.
[8] Patil et al (2020), Anesthetic and Recovery Profiles in Patients Undergoing Robotic-Assisted vs. Laparoscopic Surgery.