11. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG TRÊN HÌNH ẢNH CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm giải phẫu và một số kích thước của động mạch tử cung trên hình ảnh chụp mạch số hóa xóa nền.
Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu 18 bệnh nhân nữ được khám tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh cơ sở Hà Nội, được chụp mạch số hóa xóa nền động mạch chậu trong và các nhánh của nó từ 12/2023-5/2024.
Kết quả: 94,4% bệnh nhân từ 31-50 tuổi. 77,8% động mạch tử cung phải và 77,2% động mạch tử cung trái tách từ thân trước động mạch chậu trong. Đường kính trung bình tại nguyên ủy động mạch tử cung bên phải là 1,78 ± 0,6 mm, tại chính giữa đoạn ngang là 1,66 ± 0,52 mm. Đường kính trung bình tại nguyên ủy động mạch bên trái là 1,9 ± 0,68 mm, tại chính giữa đoạn ngang là 2,02 ± 0,72 mm. Chiều dài nhỏ nhất của động mạch tử cung bên phải là 32,9 ± 20,1 mm, bên trái là 15,8 ± 26,1mm. Số vòng xoắn đoạn thành bên của động mạch tử cung nhiều nhất là 23 vòng, ít nhất 2 vòng và trung bình 8,9 vòng. Các nhánh của động mạch tử cung phải và trái xuất hiện với số lượng gần như tương đương nhau.
Kết luận: Nguyên ủy thường gặp nhất tách trực tiếp từ thân trước động mạch chậu trong. Đường đi của động mạch tử cung chia làm 3 đoạn, vòng xoắn chỉ có ở đoạn tử cung. Động mạch tử cung tách ra 4 nhánh, chủ yếu từ phần cuối đoạn ngang và đoạn bờ bên tử cung.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Chụp mạch số hóa xóa nền, động mạch tử cung
Tài liệu tham khảo
[2] Latarjet, Testut A, Testut’s Traité d’Anatomie Humaine, Vol 5, G.Doin & Cie, 1931.
[3] Rouviere H, Delmas A, Anatomie humaine - descriptive, topographique et fonctionnelle - Tome 1, 2 et 3, 2002, Accessed January 29, 2024, http://archive.org/details/rouviere-membres.
[4] Trịnh Văn Minh, Giải phẫu người, tập 2 - Giải phẫu ngực, bụng, Nhà xuất bản Giáo dục, 2013, 666 trang, Sách Việt Nam, Accessed January 29, 2024, https://vietbooks.info//threads/giai-phau-nguoi-tap-2-giai-phau-nguc-bung-nxb-giao-duc-2013-trinh-van-minh-666-trang.95754.
[5 Lê Văn Cường, Các dạng và kích thước động mạch ở người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, 2012.
[6] Đặng Nguyễn Trung An, Lê Văn Cường, Trần Minh Hoàng, Nghiên cứu giải phẫu động mạch chủ bụng ở người Việt Nam trưởng thành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, Tạp chí Y học Cộng đồng, 2019, 50 (3), tr. 9-13.
[7] Vũ Duy Tùng, Nguyễn Thị Thơ, Trần Thị Hằng, Nguyễn Ngọc Trung, Nghiên cứu giải phẫu động mạch chậu trong trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 128 lớp, VMJ, 2021, 505 (1), doi:10.51298/vmj.v505i1.1003.
[8] Albulescu D, Constantin C, Uterine artery emerging variants - angiographic aspects, Curr Health Sci J, 2014, 40 (3): 214-216, doi:10.12865/CHSJ.40.03.11.
[9] Peters A, Stuparich M.A, Mansuria S.M, Lee T.T.M, Anatomic vascular considerations in uterine artery ligation at its origin during laparoscopic hysterectomies, Am J Obstet Gynecol, 2016, 215 (3): 393.e1-3, doi:10.1016/j.ajog.2016.06.004.
[10] Liapis K, Tasis N, Tsouknidas I et al, Anatomic variations of the Uterine Artery, Review of the literature and their clinical significance, Turk J Obstet Gynecol, 2020, 17 (1): 58-62, doi:10.4274/tjod.galenos.2020.33427.
[11] Grandjean P, Andersen E.W, Budtz-Jørgensen E et al, Serum Vaccine Antibody Concentrations in Children Exposed to Perfluorinated Compounds, JAMA, 2012, 307 (4): 391-397, doi:10.1001/jama.2011.2034.