32. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HÀ NỘI

Nguyễn Phi Hùng1, Lê Văn Nhân2, Trần Thị Lý3, Lê Thị Vân4
1 Trường Đại học Văn Hiến
2 Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
3 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
4 Bệnh viện Phổi Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị ngoại trú, khả năng kiểm soát triệu chứng và dự phòng các đợt cấp, từ đó quyết định đến tiên lượng và sức khỏe lâu dài của người bệnh.


Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Hà Nội, năm 2020-2021.


Phương pháp: Điều tra cắt ngang. Nghiên cứu thu thập thông tin từ 234 người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phổi Hà Nội bằng bộ câu hỏi đánh giá triệu chứng hô hấp Saint George dành cho người bệnh COPD (SGRQ-C). CLCS của NB được đánh giá qua 3 khía cạnh triệu chứng, hoạt động, tác động. Các yếu tố liên quan đến CLCS người bệnh gồm: Đặc điểm người bệnh, đặc điểm lâm sàng và sự hỗ trợ từ gia đình, xã hội. Số liệu được nhập bằng Epidata 3.1 và phân tích bằng SPSS 18.0.


Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy, Điểm CLCS chung của NB là 46,2±17,8. Ba yếu tố có tác động lớn đến sự thay đổi CLCS của người bệnh COPD là sự chăm sóc, hỗ trợ của giai đình, sự hỗ trợ tâm lý của NVYT và mức độ tắc nghẽn đường thở.


Kết luận: Chất lượng cuộc sống của người bệnh COPD đạt mức trung bình so với phát hiện của các nghiên cứu trước đây. Cơ sở y tế và gia đình cần hỗ trợ người bệnh tuân thủ điều trị, luyện tập, đảm bảo chế độ dinh dưỡng để nâng cao CLCS cho NB.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Nhà xuất bản Y học; 2018. 51 p.
[2] Organization WH. Development of the World Health Organization WHOQOL- BREF quality of life assessment. Psychological medicine. 1998;28(3):551-8.
[3] Davies Adeloye, Stephen Chua, Chinwei Lee, Catriona Basquill, Angeliki Papana, Evropi Theodoratou, et al. Global and regional estimates of COPD prevalence: Systematic review and meta–analysis. Global Health. 2015.
[4] Nguyễn Thị Xuyên, Đinh Ngọc Sỹ NVN, cộng sự. Dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở Việt Nam và các biện pháp dự phòng, điều trị. Tạp chí y học thực hành. 2010:pg.8-11.
[5] Hoàng Thị Lâm, Linda Ekerljung, Nguyễn Văn Tường, Eva Rönmark, Kjell Larsson, Bo Lundbäck. Prevalence of COPD by disease severity in men and women in northern Vietnam. COPD: Journal of Chronic Obstructive Pulmonary Disease. 2014;11(5):575-81.
[6] WHO. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease2018. 6 p.
[7] Hay SI. Global, regional, and national deaths, prevalence, disability-adjusted life years, and years lived with disability for chronic obstructive pulmonary disease and asthma, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015. Lancet Respiratory Medicine. 2017;5(9).
[8] Kyle J Foreman, Neal Marquez, Andrew Dolgert, Kai Fukutaki, Nancy Fullman, Madeline McGaughey, et al. Forecasting life expectancy, years of life lost, and all-cause and cause-specific mortality for 250 causes of death: reference and alternative scenarios for 2016–40 for 195 countries and territories Lancet Respiratory Medicine. 2018;Vol 392.