29. NGHIÊN CỨU TÍNH SẴN CÓ VÀ SẴN SÀNG CỦA TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG QUẢN LÝ BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Việt Nam đang đối mặt với gánh nặng bệnh tật và tử vong rất lớn từ bệnh không lây nhiễm (BKLN). Việc kiểm soát BKLN là ưu tiên hàng đầu trong công tác chăm sóc sức khỏe.
Mục tiêu: Mô tả tình hình quản lý BKLN và đánh giá mức độ sẵn có và sẵn sàng của trạm y tế (TYT) xã, phường, thị trấn tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 46 TYT. Dữ liệu được thu thập dựa trên bộ câu hỏi cấu trúc, được phát triển và hiệu chỉnh theo bộ công cụ SARA (Service Availability and Readiness Assessment questionnaire) và các quy định hiện hành.
Kết quả: Hầu hết các TYT đều sẵn có các dịch vụ chẩn đoán/ điều trị/ quản lý BKLN (>80%). Chỉ số sẵn sàng trung bình trong quản lý bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, hen phế quản-bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư vú và ung thư cổ tử cung lần lượt là 79,4; 63,8; 50,3; 67,6.
Kết luận: Sự sẵn sàng trong chẩn đoán, quản lý BKLN tại trạm còn chưa cao, đặc biệt đối với bệnh hen phế quản-bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Ngành y tế cần có chính sách và giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo cung cấp đủ trang thiết bị, thuốc thiết yếu; tăng cường tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo liên tục cho nhân viên về các BKLN.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
sự sẵn có, sẵn sàng, quản lý, bệnh không lây nhiễm, trạm y tế
Tài liệu tham khảo
[2] Bộ Y tế (2022), Chuyển đổi đáp ứng với bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam, truy cập ngày 25/03/2024, tại trang web https://moh.gov.vn/hoat-dong-cua-dia-phuong/-/asset_publisher/gHbla8vOQDuS/content/chuyen-oi-ap-ung-voi-benh-khong-lay-nhiem-tai-viet-nam.
[3] Hoàng Hải Nam và các cộng sự. (2023), "Chi phí trực tiếp cho bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) tại Bệnh Viện Đa Khoa Sơn Tây năm 2021", Tạp chí Y học Việt Nam. 527(2).
[4] Nguyễn Thị Mai Lan (2020), "Nghiên cứu tỉ lệ mắc mới ung thư vú ở phụ nữ Hà Nội giai đoạn 2014–2016", Luận án tiến sỹ, Đại Học Y Hà Nội.
[5] World Health Organization (2015), "Service Availability and Readiness Assessment (SARA)".
[6] Bộ Y tế (2021), Hướng dẫn hoạt động dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý ung thư vú, ung thư cổ tử cung tại cộng đồng thuộc Đề án 818 đến năm 2030, chủ biên.
[7] Hasina Akhter Chowdhury et al. (2022), "Assessing service availability and readiness of healthcare facilities to manage diabetes mellitus in Bangladesh: Findings from a nationwide survey", PLoS One. 17(2), p. e0263259.
[8] Thang Nghia Hoang et al. (2023), "Assessment of availability, readiness, and challenges for scaling-up hypertension management services at primary healthcare facilities, Central Highland region, Vietnam, 2020", BMC Primary Care. 24(1), p. 138.
[9] Võ Đức Toàn và Nguyễn Nam Hùng (2019), "Thực trạng quản lí bệnh đái tháo đường tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế", Tạp chí Y Dược học Trường Đại học Y Dược Huế, tập. 9.
[10] B. T. Seboka, T. M. Yilma & A. Y. Birhanu (2021), "Awareness and readiness to use telemonitoring to support diabetes care among care providers at teaching hospitals in Ethiopia: an institution-based cross-sectional study", BMJ Open. 11(10), p. e050812.
[11] Umesh Ghimire et al. (2020), "Health system’s readiness to provide cardiovascular, diabetes and chronic respiratory disease related services in Nepal: analysis using 2015 health facility survey", BMC Public Health. 20(1), p. 1163.
[12] Theodros Getachew Theodros Getachew et al. (2018), "Service availability and readiness for major non-communicable diseases at health facilities in Ethiopia", Ethiopian Journal of Health Development. 31(Special Issue), p. 384–390.
[13] Ashraful Kabir, Md Nazmul Karim & Baki Billah (2022), "Readiness of primary healthcare facilities for non-communicable diseases in Bangladesh".