12. PHẪU THUẬT TẠO HÌNH KHE HỞ MÔI SƠ SINH KINH NGHIỆM QUA 372 BỆNH NHÂN, TỪ 2018-2024

Đặng Hoàng Thơm1,2, Trần Thiết Sơn2, Dương Huy Lương2,3
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
2 Đại học Y Hà Nội
3 Bộ Y Tế

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở môi trong giai đoạn sơ sinh.


Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, thực hiện trên 372 trẻ sơ sinh bị khe hở môi, từ tháng 1/2018 đến tháng 1/2024, tại Khoa Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh viện Nhi Trung ương.


Kết quả: Trong tổng số bệnh nhân, 203 bé trai và 169 bé gái, với độ tuổi trung bình 30±5,63 ngày, đã được phẫu thuật. Cân nặng trung bình khi phẫu thuật là 3546,14 ± 1065,43 gram. Khe hở môi một bên chiếm 77,15%, trong khi khe hở hai bên chiếm 22,85%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 53 ± 16,45 phút. Kết quả sau can thiệp cho thấy 92% bệnh nhân đạt kết quả tốt theo thang điểm Fisher, 8% có kết quả trung bình và không có trường hợp kém. Các chỉ số hình thái môi – mũi cải thiện đáng kể sau phẫu thuật. Tỷ lệ chiều cao lỗ mũi giảm từ 1,5±0,24 trước phẫu thuật xuống 1,25±0,13 ngay sau phẫu thuật, sau đó tăng dần lên 1,17±0,21 ở tháng thứ 3 và 1,11±0,12 ở tháng thứ 12. Tỷ lệ rộng nền lỗ mũi tăng từ 0,33±0,19 trước phẫu thuật lên 0,76±0,23 ngay sau phẫu thuật, rồi ổn định ở 0,85±0,27 vào tháng thứ 12.


Kết luận: Phẫu thuật tạo hình khe hở môi ở giai đoạn sơ sinh là một phương pháp an toàn, khả thi và hiệu quả. Kỹ thuật này giúp phục hồi sớm cấu trúc giải phẫu, cải thiện chức năng ăn uống, tăng tính đối xứng môi – mũi, đồng thời có tác động tích cực đến tâm lý gia đình. Đây là một hướng đi tiềm năng trong điều trị dị tật khe hở môi – vòm miệng trong tương lai.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] 1. Galinier P., Salazard B., Deberail A. và cộng sự. (2008). Neonatal repair of cleft lip: a decision-making protocol. J Pediatr Surg, 43(4), 662–667.
[2] 2. Chow I., Purnell C.A., Hanwright P.J. và cộng sự. (2016). Evaluating the Rule of 10s in Cleft Lip Repair: Do Data Support Dogma?. Plast Reconstr Surg, 138(3), 670–679.
[3] 3. Hammoudeh J.A., Imahiyerobo T.A., Liang F. và cộng sự. (2017). Early Cleft Lip Repair Revisited: A Safe and Effective Approach Utilizing a Multidisciplinary Protocol. Plast Reconstr Surg Glob Open, 5(6), e1340.
[4] 4. Đặng Hoàng Thơm và Nguyễn Thanh Liêm (2013). Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khe hở môi một bên ở trẻ sơ sinh bằng kỹ thuật Onizuka cải tiến. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 17(3), 1–6.
[5] 5. Kwong J.W., Cai L.Z., Azad A.D. và cộng sự. (2019). Assessing the Fisher, Mohler, and Millard Techniques of Cleft Lip Repair Surgery With Eye-Tracking Technology. Ann Plast Surg, 82(5S Suppl 4), S313–S319.
[6] 6. Hsieh Y.-J., Liao Y.-F., và Shetty A. (2012). Predictors of poor dental arch relationship in young children with unilateral cleft lip and palate. Clin Oral Investig, 16(4), 1261–1266.
[7] 7. Valentová-Strenáčiková S. và Malina R. (2016). Effects of early and late cheiloplasty on anterior part of maxillary dental arch development in infants with unilateral complete cleft lip and palate. PeerJ, 4, e1620.
[8] 8. Huang C.-S., Wang W.-I., Liou E.J.-W. và cộng sự. (2002). Effects of cheiloplasty on maxillary dental arch development in infants with unilateral complete cleft lip and palate. Cleft Palate Craniofac J, 39(5), 513–516.
[9] 9. Greives M.R., Camison L., và Losee J.E. (2014). Evidence-based medicine: Unilateral cleft lip and nose repair. Plast Reconstr Surg, 134(6), 1372–1380.
[10] 10. Eichhorn W., Blessmann M., Vorwig O. và cộng sự. (2011). Influence of lip closure on alveolar cleft width in patients with cleft lip and palate. Head Face Med, 7, 3.
[11] 11. Gamble C., Persson C., Willadsen E. và cộng sự. (2023). Timing of Primary Surgery for Cleft Palate. New England Journal of Medicine, 389(9), 795–807.