8. GIÁ TRỊ ĐIỂM KIDs TRONG TIÊN LƯỢNG CÓ THAI LÂM SÀNG SAU CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH NGÀY 5 ĐƯỢC NUÔI CẤY BẰNG HỆ THỐNG TIMELAPSE TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI

Nguyễn Thị Thu Hà1, Nguyễn Duy Ánh1, Phạm Thúy Nga2, Bế Thị Hoa3
1 Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
2 Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
3 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá vai trò của điểm KIDs trong tiên lượng có thai lâm sàng sau chuyển phôi đông lạnh ngày 5 được nuôi cấy bằng hệ thống Timelapse tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 221 bệnh nhân điều trị vô sinh bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, có phôi được nuôi cấy bằng hệ thống nuôi cấy Timelapse từ tháng 6/2023 đến tháng 5/2024.


Kết quả: Tỷ lệ có thai, tỷ lệ thai lâm sàng và tỷ lệ thai diễn tiến trong nghiên cứu lần lượt là 69,2%, 62,9% và 56,1%. Giá trị trung bình của điểm KIDs là 7,3 ± 1,7 điểm. Điểm KIDs trung bình của nhóm có thai cao hơn so với nhóm không có thai (7,6 ± 1,5 điểm với 6,8 ± 2,1 điểm, p < 0,05). Ở nhóm không làm PGT và nhóm làm PGT có kết quả bất thường, điểm KIDs ở nhóm có thai cao hơn nhóm không có thai (8,0 ± 1,3 điểm với 6,8 ± 2,4 điểm, p < 0,05 và 7,8 ± 1,5 điểm với 6,1 ± 1,8 điểm, p < 0,05). Điểm cắt của giá trị KIDs có khả năng tiên lượng có thai lâm sàng là 7,15 với độ nhạy 65,5%, độ đặc hiệu 53,7% và AUC là 0,609.


Kết luận: Điểm KIDs trong hệ thống Timelapse có giá trị tiên lượng có thai lâm sàng, trong đó nhóm có thai cao hơn nhóm không có thai.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Pribenszky C, Nilselid A.M, Montag M, Timelapse culture with morphokinetic embryo selection improves pregnancy and live birth chances and reduces early pregnancy loss: a meta-analysis, Reprod Biomed Online, 2017, 35 (5): 511-520.
[2] Kato K, Ueno S, Berntsen J et al, Comparing prediction of ongoing pregnancy and live birth outcomes in patients with advanced and younger maternal age patients using KIDScoreTM day 5: a large-cohort retrospective study with single vitrified-warmed blastocyst transfer, Reprod Biol Endocrinol RBE, 2021, 19 (1), 98.
[3] Gazzo E, Peña F, Valdéz F et al, The KidscoreTM D5 algorithm as an additional tool to morphological assessment and PGT-A in embryo selection: a time-lapse study, JBRA Assist Reprod,2020, 24 (1), pp. 55-60.
[4] Nghiêm Văn Dũng, Hồ Nguyệt Minh, Hồ Sỹ Hùng, Đánh giá kết quả chuyển phôi trữ đông được nuôi bằng hệ thống Timelapse, Tạp chí Y học Việt Nam, 2023, 533 (2), tr. 46-50.
[5] Diêm Thị Yến, Lê Thị Phương Lan, Nguyễn Thị Cẩm Vân và cộng sự. Kết quả lâm sàng của các trường hợp chuyển một phôi nang qua phương pháp nuôi cấy time lapse tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Vinmec Times City, Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, 510 (1), tr. 153-157.
[6] Carson S.A, Kallen A.N, Diagnosis and Management of Infertility: A Review, JAMA, 2021, 326 (1), pp. 65-76.
[7] Fishel S, Campbell A, Montgomery S et al, Timelapse imaging algorithms rank human preimplantation embryos according to the probability of live birth. Reprod Biomed Online, 2018, 37 (3), pp. 304-313.
[8] Papamentzelopoulou M.S, Prifti I.N, Mavrogianni D et al, Assessment of artificial intelligence model and manual morphokinetic annotation system as embryo grading methods for successful live birth prediction: a retrospective monocentric study, Reprod Biol Endocrinol, 2024, 22 (1), 27.