5. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ THAI KỲ TRÊN BỆNH NHÂN CHUYỂN PHÔI ĐÔNG LẠNH NGÀY 5 ĐƯỢC NUÔI CẤY BẰNG HỆ THỐNG TIMELAPSE TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Phát hiện các yếu tố tiên lượng kết quả thai kỳ trên bệnh nhân chuyển phôi đông lạnh ngày 5 được nuôi cấy bằng hệ thống Timelapse tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 221 bệnh nhân vô sinh tiến hành chuyển phôi đông lạnh ngày 5 tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ tháng 6/2023 đến tháng 5/2024.
Kết quả: Điểm KIDs, chất lượng ICM và TE có mối liên quan rõ rệt đến khả năng có thai. Tỷ lệ có thai cao nhất được ghi nhận ở phôi có ICM và TE loại A lần lượt là 62,1% và 47,7% (p < 0,05). Phân tích hồi quy logistic đa biến xác định 3 yếu tố tiên lượng độc lập: tuổi người mẹ (≤ 35 tuổi có tỉ lệ cao gấp 3,482 lần so với > 35 tuổi), tiền sử sảy thai/thai lưu (không có tiền sử có tỉ lệ có thai cao gấp 2,066 lần) và điểm KIDs (trên 7,15 có tỉ lệ cao gấp 3,509 lần).
Kết luận: Phôi có chất lượng ICM và TE tốt nuôi cấy bằng hệ thống Timelapse giúp nâng cao tỷ lệ có thai. Các yếu tố tiên lượng bao gồm tuổi mẹ, tiền sử sảy thai/thai lưu và điểm KIDs.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Chất lượng ICM, chất lượng TE, điểm KIDs
Tài liệu tham khảo
[2] Pribenszky C, Nilselid A.M, Montag M, Timelapse culture with morphokinetic embryo selection improves pregnancy and live birth chances and reduces early pregnancy loss: a meta-analysis, Reprod. Biomed. Online, Nov. 2017, vol. 35, no. 5, pp. 511-520.
[3] Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, Báo cáo tổng kết kết quả chuyển phôi tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Art. no. 2.
[4] Esteves S.C, Andersen C.Y, Fischer R, Humaidan P, Alviggi C, Editorial: POSEIDON’s Stratification of ‘Low Prognosis’ Patients in ART: The WHY, the WHAT, and the HOW,” Front. Endocrinol., 2021, vol. 12, p. 719647, doi: 10.3389/fendo.2021.719647.
[5] Reig A, Franasiak J, Scott R.T, Seli E, The impact of age beyond ploidy: outcome data from 8175 euploid single embryo transfers, J. Assist. Reprod. Genet., Mar. 2020, vol. 37, no. 3, pp. 595-602, doi: 10.1007/s10815-020-01739-0.
[6] Insua M.F, Cobo A.C, Larreategui Z, Ferrando M, Serra V, Meseguer M, Obstetric and perinatal outcomes of pregnancies conceived with embryos cultured in a time-lapse monitoring system, Fertil. Steril. Sep. 2017, vol. 108, no. 3, pp. 498-504.
[7] Qiu J et al, Impact of recurrent pregnancy loss history on reproductive outcomes in women undergoing fertility treatment, Am. J. Obstet. Gynecol, Jan. 2023, vol. 228, no. 1, pp. 66.e1-66.e9.
[8] Ai J, Jin L, Zheng Y, Yang P, Huang B, Dong X, The Morphology of Inner Cell Mass Is the Strongest Predictor of Live Birth After a Frozen-Thawed Single Embryo Transfer, Front. Endocrinol, 2021 Feb 24, vol. 12, p. 621221.
[9] Zou H et al, Blastocyst quality and reproductive and perinatal outcomes: a multinational multicentre observational study, Hum. Reprod, Dec. 2023, vol. 38, no. 12, pp. 2391-2399.