4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP TIM MẠCH QUA DA TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TIM BẨM SINH CÓ LUỒNG THÔNG TRÁI - PHẢI TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA NĂM 2018-2019

Hà Hoàng Minh1, Phạm Thị Phương1, Lê Anh Minh1
1 Bệnh viện Nhi Thanh Hóa

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp tim mạch qua da trong điều trị tim bẩm sinh có luồng thông trái - phải tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2018-2019.


Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu có so sánh trước và sau can thiệp ở các bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh có luồng thông trái - phải được điều trị bằng phương pháp can thiệp qua da tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ tháng 6/2018 đến tháng 4/2020.


Kết quả: Có 56 bệnh nhân (21 nam và 35 nữ), độ tuổi từ 3,4-195,7 tháng, bao gồm: 12 bệnh nhân thông liên thất, 10 bệnh nhân thông liên nhĩ, 33 bệnh nhân còn ống động mạch và 1 bệnh nhân còn cửa sổ chủ phế. Kích thước lỗ thông trên siêu âm tim trung bình là 4,7 mm. Về triệu chứng lâm sàng, thường gặp là: khó thở (6,8%), biến dạng lồng ngực (14,3%), chậm tăng cân (50%), tiếng thổi ở tim (85,7%). Tỷ lệ thành công 100%, không có các biến chứng, tử vong. Tỷ lệ shunt tồn lưu sau can thiệp 24 giờ là 26,8%, sau 1 tháng là 8,9% và sau 3 tháng là 0%.


Kết luận: Can thiệp tim mạch qua da điều trị các bệnh lý tim bẩm sinh có luồng thông trái - phải là một kỹ thuật mới, khả thi, an toàn với tỷ lệ thành công cao (100%).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Phạm Nguyễn Vinh, Bệnh tim bẩm sinh, Bệnh học tim mạch II, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội, 2008, tr. 374-388.
[2] Nguyễn Công Khanh, Bệnh tim bẩm sinh không tím có luồng thông trái - phải, Nhi khoa, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội, 2016, tr. 485-487.
[3] Oscar J Benavidez, Gauvreau, Kimberlee, Del Nido, Pedro, Complications and risk factors for mortality during congenital heart surgery admissions, The Annals of thoracic surgery, 2007, 84 (1), p. 147-155.
[4] Porstmann W, Wierny L, Warnke H, The closure of the patent ductus arteriosus without thoractomy (preliminary report), Thoraxchirurgie, vaskulare Chirurgie, 1967, 15 (2), p. 199.
[5] Yun-Ching Fu, Transcatheter device closure of muscular ventricular septal defect, Pediatrics & Neonatology, 2011, 52 (1), p. 3-4.
[6] Carminati M et al, Transcatheter closure of congenital ventricular septal defects: results of the European Registry, European heart journal, 2007, 28 (19), p. 2361-2368.
[7] Phạm Tuấn Việt, Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn can thiệp bít thông liên thất bằng dụng cụ qua đường ống thông ở người trưởng thành, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú chuyên ngành tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội, 2015.
[8] Bui Quang Thang, Doan Duc Dung, Nguyen Lan Hieu, 2018, Mid-term and long-term follow-up of the transcatheter closure of perimembranous ventricular septal defects using the Pfm-Coil and/or ADO1 devices, Journal of Clinical Medicine (Bach Mai Hospital), p. 48-57.